DÒNG HỌ CAO ĐĂNG
LÀNG MÂN TRUNG, PHƯỜNG ĐÔNG LĨNH,
TP. THANH HÓA TỈNH THANH HOÁ
Năm Canh Tý 2020
MỤC LỤC
Số TT |
Danh mục |
Trang |
1 |
Lời
nói đầu |
5 |
2 |
Phần
1 - Phả ký: Nguồn gốc của dòng họ và việc lập gia phả |
11 |
3 |
Phần
2 – Phả hệ: Sự phát triển các đời nối tiếp của dòng họ |
17 |
4 |
Chi
tiết các đời |
29 |
5 |
Đời
1 |
29 |
6 |
Đời
2 |
31 |
7 |
Đời
3 |
33 |
8 |
Đời
4 |
35 |
9 |
Đời
5 |
39 |
10 |
Đời
6 |
45 |
11 |
Đời
7 |
53 |
12 |
Đời
8 |
65 |
13 |
Đời
9 |
89 |
14 |
Đời
10 |
111 |
15 |
Đời
11 |
125 |
16 |
Phần
3 - Ngoại phả : Nhà thờ, mộ chí phụng sự tổ tiên của họ |
127 |
17 |
Phần
4 – Danh sách đóng góp và cung tiến xây dựng nhà thờ |
139 |
18 |
Phần
5 - Danh sách những người có học vị cao trong họ |
159 |
19 |
Phần
6 - Ban Tổ chức Họ các thời kỳ |
163 |
20 |
Phần
7 - Giới thiệu tra cứu gia phả trên Internetr và YouTuber |
167 |
21 |
Phần
8- Một số hình ảnh Nhà thờ, Lăng mộ |
169 |
22 |
Phần
9- Phụ lục gia phả |
183 |
23 |
Phụ
lục 1- Giải thích phần Phả ký về “Nguồn gốc dòng họ” |
184 |
24 |
Phụ
lục 2-Những đóng góp của dòng họ với quê hương đất nước |
185 |
25 |
Phụ
lục 3- Các chức sắc, Học hàm cao trong họ |
190 |
26 |
Phụ
lục 4- Những nét văn hóa đặc trưng trong lịch sử phát triển của dòng họ Cao
Đăng |
191 |
27 |
Phụ
lục 5- Bút tich bản dịch gia phả chữ Hán sang chữ Quốc ngữ |
197 |
28 29 |
Chịu trách nhiệm nội dung Tài liệu tham khảo |
205 207 |
GIA PHẢ HỌ CAO ĐĂNG –
MÂN TRUNG
1680 - 2020
Lời Nói Đầu
Gia phả họ Cao được các bậc tiền bối viết bằng chữ Hán, chúng tôi xin
trích lời nói đầu Bản dịch Gia phả họ Cao: “Gia phả là của nhà, do sử là của
nhà nước, nước không có nhẽ không có sử, tức là nhà không có nhẽ không có gia
phả. Cây phải có gốc, nước phải có nguồn, người phải có tổ tiên. Viết gia phả trước
là để biết ơn tổ tiên, sau để lưu truyền con cháu, uống nước nên nhớ nguồn, ăn
quả phải nhớ kẻ trồng cây. Núi sông còn có khi lở khi bồi, mà giống nòi có khi
suy khi thịnh, biên (viết) gia phả chẳng phải là thủ cựu, họ ta đời trước cũng
có điển tích trong Hương bạ. Theo trước lược biên (viết) nghe cũng có sự
nghiệp, đến đời sau dần dần biến mất, nên sự nghiệp không tường, nghe mang máng
ông tổ họ Cao đến trước nhất để lập ấp thôn Mân Trung này. Tai có nghe các cụ
nói chuyện, nhưng mắt không thấy.
Sở dĩ có nhà thờ mà xem anh em như chân với
tay, nếu không có gia phả thì chẳng biết ai là anh, ai là em, đến ngày … tháng
Bảy năm… đời Vua Khải Định (1916-1925) nguyên niên hội họp anh em trong họ lập
thành bản gia phả này, đến nay vẫn ghi theo đời đời. Những người có học thức
nên ghi chép để lại cho đời sau, không nên coi bản Gia phả là thừa và không
quan niệm là của đời Đế quốc. Ta đánh đổ Đế quốc là đánh đổ chế độ bóc lột, chứ
không đánh đổ cái tốt đẹp của nó. Sử là của giống giồng nước ta, gia phả là của
tôn thống họ ta, ta không nên quan niệm như người dưng nước lã là vậy.
Theo lối viết gia phả: cứ hết đời nọ đến đời kia, trong một đời với
nhau, không kể là nhiều tuổi hay ít tuổi, hãy bố mẹ là đời trước thì con là
người đời sau chứ không kể lớn hay nhỏ. Có khi một người đến 20 tuổi với một
người mới sinh cũng là một đời gọi là bày
vai. Khi viết thì cứ con ông bác đứng trước, con ông chú đứng sau, ai là
anh thì đứng trước, ai là em thì đứng sau, chồng đứng trước, vợ đứng sau, con
trai đứng trước con gái đứng sau. Con gái mà gả chồng cho ai thì ghi cả tên họ
người chồng, nếu chồng là người làng thì ghi người làng, hay người xã khác thì
ghi cả xã huyện, tỉnh khác. Khi đã viết một người đứng lên hàng đầu thì phải
ghi người ấy là con ông nào, con trưởng hay con thứ. Những người bố mẹ đã sinh
ra mà chưa có vợ con chi cả mà bị chết đi thì ghi mất sớm, ghi cả ngày chết. Đời sau không nên viết người ấy vào gia phả
nữa. Người con gái đã sinh mà chưa gả chồng mà bị chết thì cũng ghi như trên.
Phàm viết gia phả không nên bỏ sót một người nào trong họ. Nếu một người lấy vợ
chính mà không có con, nên người ta lấy vợ hai thì phải biên (viết) vợ chính
trước vợ thứ đứng sau. Khi viết con thì không nên phân biệt con vợ thứ hay vợ
chính, cứ kể là con trai mấy người, con gái mấy người. Trường hợp con nuôi thì
cũng ghi cả, nhưng phải nói rõ là con trai hay con gái.
Trường hợp thứ 2 bố mẹ đã sinh ra con nhưng không nuôi được phải cho
người khác nuôi cũng phải ghi rõ cho ai, người ấy chính trú quán ở đâu, huyện
tỉnh xã nào”. (trích lời nói đầu gia phả
cổ chữ Hán của họ).
Ông
tổ của họ Cao chúng ta từ tỉnh Hải Dương vào sinh cơ lập nghiệp tại làng Mân
Trung xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá từ khoảng Thế kỷ 17 năm 1680,
đến nay đã được 340 năm. Từ khi sinh cơ lập ấp, lập họ đến nay, các cụ họ Cao
đã để lại cho con cháu những di sản quí báu đó là: Quyển gia phả bằng chữ Hán,
ba gian nhà thờ bằng gỗ lim, tường xây, ngói lợp khang trang mát mẻ, là nơi thờ
cúng tổ tiên, ngày giỗ tết con cháu tập trung bàn những công việc lớn nhỏ trong
họ.
Họ ta
có được cuốn gia phả bằng chữ Hán là vô cùng quý giá, nhưng đáng tiếc đến nay
bản gốc chữ Hán cũng không còn. Tuy nhiên, Gia phả của họ bằng chữ Hán, đã được
hai ông Cao Đăng Hán và Cao Đăng Tiệp đời thứ Bảy dịch ra chữ Quốc ngữ. Ông Cao
Đăng Vỹ đời thứ Tám ghi chép lại vào năm 1962, từ đó con cháu mới biết được rõ hơn nguồn gốc tổ tiên
của mình.
Họ Cao Đăng làng Mân Trung được thành lập từ
năm 1680, đến nay - 2020, đã được 340 năm. Năm 2011, Gia phả họ Cao Đăng đã
viết đến đời thứ 10. Từ đó đến nay - 2020, đã được 10 năm, gia phả phải được
cập nhật, bổ sung những thay đổi trong từng gia đình về những con cháu mới sinh
ra, những ông bà quá cố, những sự thăng tiến, lập nghiệp của con cháu…, tiếp
đến là sự thay đổi về nhà thờ, lăng mộ của dòng họ. Các gia đình và Ban tổ chức
có trách nhiệm khai báo, tập hợp để ban biên tập ghi chép bổ sung vào gia phả.
Tuy nhiên, gia phả trên mạng Internet phải được cập nhật thường xuyên khi có
bất cứ sự kiện nào phát sinh trong dòng tộc.
NHỮNG THAY ĐỔI QUA 10 NĂM
2011 - 2020
Qua
10 năm, dòng tộc họ Cao ta đã có nhiều thay đổi tích cực trên các lĩnh vực:
củng cố xây dựng nhà thờ, lăng mộ, thêm nhiều thành viên con cháu ra đời, văn
hóa giáo dục tiếp tục phát triển ….
Năm 2019, thể theo nguyện vọng của đa số hộ
gia đình, con cháu, họ ta đã tiến hành cải tạo nâng cấp nhà thờ lên hai tầng.
Nếp nhà thờ cũ các cụ để lại, được đưa lên tầng 2, tầng dưới làm nơi sinh hoạt,
giỗ chạp, tế lễ…của cộng đồng dòng tộc. Công trình này đã hoàn thành vào tháng
7 năm 2019.
Ngày 14 tháng 7 năm Kỷ hợi 2019, Dòng họ đã
long trọng tổ chức khánh thành nhà thờ mới, làm lễ tế tổ và lễ kỷ niệm 340 năm
thành lập dòng họ Cao Đăng 1680-2020. Theo lời mời và thông báo của Ban tổ
chức, đã có trên 200 con cháu khắp mọi miền đất nước về dự, có đầy đủ quan chức
đại diện chính quyền địa phương làng xã và các dòng họ khác trong làng tới dự,
chúc mừng. Đây là sự kiện hết sức trọng đại, từ khi lập họ đến nay mới có. Sự
kiện này, đã góp phần to lớn, cổ vũ tinh thần con cháu gần xa, tạo nên được sự
gắn kết trong đại gia đình dòng tộc, hướng về nguồn cội.
Ngoài việc nhà thờ được cải tạo nâng cấp lên
2 tầng, phần lăng mộ cũng được thường xuyên tu bổ chăm sóc, đã làm thêm con
đường vào lăng thuận lợi cho việc thăm viếng, tế lễ của bà con dòng họ. Cải tạo
nâng cấp lăng mộ trang nghiêm bề thế.
Các thành viên dòng tộc đã có sự phát triển
rất đáng khích lệ. Tổng các cháu tăng thêm trong 10 năm là 72 cháu (37 trai, 35
gái). Đến nay tổng số Đinh trong dòng tộc là 347 đinh, tăng 37 đinh so năm
2011.
Sự thay đổi bắt đầu từ đời
thứ 9
Đời 9, năm 2011 có 81 đinh, năm 2020 có 88,
tăng 7 đinh và 5 cháu gái, tổng tăng đời 9 là 12 cháu.
Đời 10, năm 2011 có 54 đinh, năm 2020 có 72, tăng
18 đinh và 13 cháu gái, tổng tăng đời 10 là 31 cháu
Đời 11, năm 2011 chưa có đinh nào, nhưng năm
2020 có ra đời 12 đinh và 17 cháu gái, tổng tăng đời 11 là 29 cháu.
Chúng ta cũng vô cùng thương tiếc vĩnh biệt
các ông bà đã đi vào cõi vĩnh hằng. Từ năm 2011 đến 2020 là 12 người, trong đó
có 7 cụ bà, 5 cụ ông.
Lĩnh vực văn hóa phát triển không ngừng. Con
cháu học hành ngày càng tiến bộ, so với 10 năm trước- 2011, đã có thêm 25 cháu
vào Đại học, thêm 7 cháu có trình độ Thạc sỹ. Nâng tổng số người có trình độ
Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng đến năm 2020 là 101 người (01 Tiến sỹ, 12
Thạc sỹ, 82 Đại học và 06 Cao đẳng)-xem
phụ lục 3
Những kết quả sau 10 năm là đáng khích lệ. Đó
chính là sức mạnh kết nối phát triển dòng họ ngày càng lớn mạnh, gắn bó anh em
trong tình đồng tộc, sẻ chia, đồng tâm, đồng thuận. Chúng ta tiếp tục xây dựng
dòng họ ngày càng lớn mạnh. Đó là thông điệp xuyên suốt thời gian, mọi người
cùng cố gắng gìn giữ bản sắc dòng họ để hương thơm muôn thuở.
Theo tinh thần đó năm nay - Canh Tý 2020, Ban
tổ chức tiếp tục viết tiếp gia phả, trên nguyên tắc lấy nguyên nội dung Gia phả
2011, bổ sung những thay đổi trong đời sống dòng tộc qua 10 năm (2011-2020),
viết tiếp đời thứ 11, để nối mạch chảy theo thời gian của dòng họ. Gia phả năm
2020 có tựa đề bìa: “Gia phả họ Cao Đăng làng Mân Trung, phường Đông Lĩnh, Tp.
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng - Mân Trung
1680-2020.” Trân trọng, xin mời đón
đọc!
Gia phả của họ Cao đã được tu chỉnh 5 lần, lần này là thứ 6:
1/ Lần thứ nhất ghi bằng
chữ Hán bị thất lạc.
2/ Lần thứ hai sưu tầm lại được nhưng mất đoạn đầu
cũng ghi bằng chữ Hán (căn cứ vào địa bạ
khoán ước của làng biết được thông tin này).
3/ Lần thứ ba năm 1989 gia phả được soạn lại trên bản dịch ra
chữ quốc ngữ năm 1962.
4/ Lần thứ tư, năm 2006 bổ sung gia phả 1989, có thêm phần
xây dựng Lăng mộ.
5/ Lần thứ 5, năm 2011,“Ban tổ chức bổ sung gia phả”
của họ trên tinh thần tôn trọng ghi lại trung thành các sự kiện của gia phả
1989 và 2006. Biên tập, biên soạn, xác định đúng nguồn gốc, thời gian tổ tiên
đến sinh cơ lập nghiệp, lập họ, qua đó, biết được tổ phụ tổ quán của mình, đồng
thời chỉnh sửa bổ sung các đời, viết tiếp đời thứ 9 thứ 10.
6/ Lần thứ 6 này - năm
2020, gia phả bổ sung các sự kiện trải qua sau 10 năm (2011-2020) viết tiếp đời
thứ 11. Ghi nhận sự kiện lớn: tổ chức khánh thành nhà thờ được nâng cấp lên 2
tầng, kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng 1680-2020.
Gia phả được bố cục gồm các
phần như sau:
Lời nói đầu,
Phần 1 - Phả ký (nguồn gốc dòng họ),
Phần 2- Phả hệ (các đời nối tiếp),
Phần 3- Ngoại phả (nhà thờ, lăng mộ của họ),
Phần 4- Ghi công đức,
Phần 5- Danh sách những người
có học vị cao,
Phần 6-
Ban tổ chức dòng họ các thời kỳ,
Phần 7- Giới thiệu việc tra cứu gia phả trên
Internet, youtuber.
Phần 8- Một số hình ảnh nhà
thờ, lăng mộ.
Phần 9- Phụ Phả (gồm 5 phụ phả)
Phụ Phả 1: Giải thích phần phả ký về Nguồn gốc dòng họ
Phụ Phả 2: Những đóng góp của dòng họ
với quê hương đất nước
Phụ Phả 3: Các chức sắc, học hàm cao
trong họ
Phụ Phả 4: Những nét văn hóa đặc trưng
trong lịch sử phát triển của dòng họ Cao Đăng - Mân Trung.
Phụ Phả 5: Bút tích bản dịch gia phả từ
chữ Hán sang chữ Quốc ngữ
THÀNH PHẦN THAM GIA CHỈNH SỬA GIA PHẢ NĂM 2011 và 2020:
I/ “Ban tổ
chức bổ sung gia phả” năm 2011 gồm 11 ông:
1 |
Cao Đăng Kỳ (Trưởng ban) |
7 |
Cao Đăng Sơn |
2 |
Cao Đăng Thả (phó ban trực) |
8 |
Cao Đăng Hiểu |
3 |
Cao Đăng Thăng (chắp bút) |
9 |
Cao Đăng Mạnh |
4 |
Cao Đang Ninh |
10 |
Cao Đăng Long. |
5 |
Cao Đăng Thành |
11 |
Cao Đăng Tuấn (Đà Nẵng) |
6 |
Cao Đăng Biền |
|
|
II/
“Ban tổ chức bổ sung gia phả”
năm 2020 gồm các ông:
Cao Đăng Thả, Kế Trưởng họ
Cao Đăng Ninh, Trưởng Ban tổ chức dòng
họ
Cao Đăng Nhất, Ban tổ chức
Cao Đăng Thăng, Ban tổ chức, chủ biên.
Cũng
qua đây Ban tổ chức chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong họ đã
cung cấp thông tin kịp thời để bổ sung cập nhật vào gia phả cho phù hợp với
giai đoạn hiện nay. Ban tổ chức mong rằng toàn thể bà con dòng họ Cao chúng ta,
nhất là thế hệ trẻ sau này hãy cùng nhau tiếp tục góp sức xây dựng, bổ sung để
gia phả của họ chúng ta ngày càng hoàn chỉnh.
Chào
thân ái!
NĂM CANH TÝ 2020
BAN TỔ CHỨC
Phần 1- Phả Ký
NGUỒN GỐC DÒNG HỌ VÀ VIỆC LẬP GIA PHẢ
Về nguồn gốc và thời gian dòng họ di cư vào Thanh Hóa lập nghiệp.
Khoảng
thế kỷ 17 năm Chính Hoà thứ nhất 1680 (xem
phụ lục 1), nước nhà có binh biến nhân dân ta muôn vàn cực khổ, phải bỏ
làng mạc quê hương di cư vào phía Nam.
Trong số những người từ tỉnh Hải Dương di cư
vào Thanh Hóa lập nghiệp, có cụ tổ họ Cao Đăng là Cao Đăng Bảng.
Sở dĩ ta biết được điều đó nhờ vào việc thuở xưa
các ông tổ ở các họ đầu tiên đến sinh cơ lập ấp, lập nên làng, phải có chấp
bằng địa bạ khoán ước giấy tờ minh bạch, ghi rõ quê quán cũ của mình. Đó là một
trong những căn cứ để bầu ra người lãnh đạo làng. Người lãnh đạo làng có nhiệm
vụ trông coi trật tự xã hội, quan hệ với trong ngoài, trên dưới, sắp đặt họ nào
đến trước, họ nào đến sau.
Thời đó ghi trong địa bạ giấy tờ, họ Cao đến
đầu tiên rồi đến họ Bùi, dần dần đến các họ Phạm Văn, họ Nguyễn Đình ... Các cụ đều khai lý lịch, ghi quê quán, tên
cha mẹ, quê cũ của mình.
Trong Địa bạ, Hương ước của làng bằng chữ Hán, hiện nay ông Nguyễn Đình
Vạn (Đại tá về hưu) đang cất giữ có
tên cụ Cao Đăng Bảng (Chức Quan viên), Cao Đăng Đệ (chức Quản thủ), Cao Đăng
Đài, là những người đầu tiên ký Hương ước ấy. Đó là năm Chính Hoà 16 (1696). Cùng
ký Hương ước ấy họ ta còn có ông Cao Đăng Khoa, Cao Đăng Kiều (quan viên tử).
Sổ sách ghi họ ta có tên cụ Cao Đăng Bảng, Cao Đăng Đệ và Cao
Đăng Đài. Ba cụ trên đây là những người dẫn đầu họ Cao từ Hải Dương đến làng
Mân Trung lập nghiệp. Cụ Cao Đăng Bảng là người có danh tiếng trong làng đã làm
thủ khoán làng văn, ông lại có sắc phong của nhà nước: “Chánh đội trưởng Phó
thiên hộ”, cụ là tiên chỉ của làng. Như vậy, ông tổ của họ Cao từ Hải Dương vào
khoảng Thế kỷ 17 năm 1680
Về việc thiết lập gia phả và thành lập họ, lập các Chi trong
họ:
Gia phả của họ được lập bằng chữ Hán. Có thời gian bị thất lạc, sau tìm thấy nhưng mất đoạn đầu. Thời gian sau họ Cao mất gia phả, lý do là: từ đường, ông Cao Đăng Bình (chi 1, cành 1, đời thứ 5), bị đau bụng kinh niên, lại vì không có con trai, ông giận mình mà đốt mất gia phả. Từ đó họ sưu tầm không thấy được tông tích của ông bà Thủy tổ, mà chỉ biết được có 3 người con trai của ông Tổ kế truyền lại đến nay.
Kế tiếp Từ đường là ông Cao Đăng Thuận
(chi 1, cành 1, đời thứ 5). Ông Thuận là em ông Bình. Thời gian ngắn ông Thuận
chết trẻ, giao quyền lại cho con trai cả là ông Cao Đăng Bắc (chi 1, cành 1,
đời thứ 6). Khi đó gia đình ông Bắc tương đối đầy đủ, ông mời toàn họ tập trung
tại nhà ông họp bàn về việc làm nhà thờ và sưu tầm tông tích tổ tiên để lập bản
gia phả mới. Mọi người rất đồng ý và cùng chung một ý nghĩ: Sông còn có nguồn,
có suối. Cây xanh cũng có gốc có rễ. Con người sống cũng phải có tổ tông, con
thì có cha, có mẹ. Nếu mà không có gia phả, chẳng biết ai là anh em, chú bác.
Không biết ai là nội ngoại, thân sơ nhà mình, ai cũng tán đồng và định ngày
làm.
Họ mời các cụ nhiều tuổi nhất trong họ
và các cụ nhiều tuổi có kinh nghiệm trong làng về dự bàn làm. Bậc lão thành hay
chữ có cụ Phạm Nguyên Thiện, cụ Phạm Xuân Mai. Đồ nho có ông Phạm Văn Hảng, ông
Nguyễn Tấn Thân, ông Phạm Xuân Phú. Các cụ mở ống khoán của làng ra xem, thì
thấy chính xác tên cụ Cao Đăng Bảng đã làm thủ khoán làng văn, ông lại có có
sắc phong của nhà nước “Chánh đội trưởng Phó thiên hộ”, nên họ tôn cụ Bảng là
khởi tổ thứ Nhất của họ, tôn cụ Đệ kế tổ rồi đến cụ Đài
Họ Cao đã có chi Nhất là cụ Bảng, cụ Đệ,
cụ Đài là con thứ Ba, khi phân chi thì cụ về chi Hai. Như vậy con cháu đến nay
đã biết được tổ phụ, tổ quán của dòng họ. Vị tổ phụ đầu tiên là Cụ Cao Đăng
Bảng, tổ quán của chúng ta là làng Mân Trung xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn tỉnh
Thanh Hoá. Nay là làng Mân Trung, phường Đông Lĩnh TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa. Quyển gia phả do ông Bắc làm mới cũng bằng chữ Hán. Được lưu tại gia đình
ông Cao Đăng Đường (đời 7, chi 2) cho đến những năm 2000, sau bị mối mọt, đã hư
hỏng, nhưng đã được hai ông Cao Đăng Hán và Cao Đăng Tiệp dịch ra chữ Quốc ngữ,
ông Cao Đăng Vỹ ghi lại vào năm 1962.
Trải qua bao thời gian các bậc tiền bối đã cần cù lao động, sống bằng
nghề nông là chủ yếu, với mong muốn xây dựng cho con cháu đời sau một tương lai
tươi sáng, ngày càng phát triển đi lên.
Đất nước trải qua nhiều binh biến, các bậc tiền bối cũng như con cháu
chúng ta cũng đã xả thân vì đại nghĩa. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ, nhiều người tham gia quân đội, công an được phong hàm Trung, Cao cấp.
Thời kỳ chống Pháp họ ta đã có 08 người đi bộ đội, 08 người đi dân công tiếp
viện, có 02 người tham gia nghĩa vụ Quốc tế bên Lào, 02 người đi Thanh niên
xung phong.
Thời chống Mỹ có trên 60 người tham gia quân đội NDVN. Có 11 người đã anh
dũng hy sinh trở thành liệt sỹ, 07 người là thương binh, bệnh binh. 02 mẹ được
nhà nước phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam Anh hùng”: bà Phạm Thị Ven và Trần
Thị Toái. 01 người (ông Cao Đăng Thao) hai lần được phong danh hiệu “Dũng sỹ
diệt Mỹ”. Nhiều người trong họ được thưởng Huân, Huy chương cao quý do Nhà nước
phong tặng. Trong xã hội, họ ta đã có nhiều người tham gia cán bộ lãnh đạo từ
cấp thôn, xã phường, huyện quận, tỉnh, đến cấp Trung ương, với các chức vụ: Hàm
Thứ trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các ngành, các tổ chức xã hội cấp
tỉnh. Chủ tịch Công đoàn Quận, Trưởng Công an huyện, Chủ tịch, phó Chủ tịch
UBND xã, Chủ tịch Đội nông dân xã…(xem
phụ lục 2).
Hoà bình lập lại nhiều con cháu đã tích cực học tập đạt học vị cao, tính
đến nay - 2020, đã có trên 101 người có trình độ từ Cao Đẳng, Đại học, Thạc sỹ
đến Tiến sỹ. Trong đó có 13 người học hàm Tiến sỹ, Thạc sỹ (phụ lục 3).
Một số tu nghiệp học tập ở nước ngoài, nhiều người thoát luỹ tre làng làm
công nhân các nhà máy xí nghiệp trên mọi miền đất nước, nắm các cương vị lãnh
đạo trong xã hội.
Họ đã tổ chức được Hội khuyến học, khen thưởng kịp thời các cháu đỗ Đại
học, giáo dục con cháu hướng về cội nguồn. Chính vì lẽ đó họ ta đã được UBND xã
Đông Lĩnh hai lần cấp “Giấy chứng nhận
dòng họ hiếu học tiêu biểu”. Đó là niềm tự hào của họ ta, đồng thời cũng là
tấm gương để con cháu tiếp tục truyền thống gia đình và dòng họ. Phấn đấu xây
dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc của gia đình mình, góp phần xây dựng dòng họ,
cộng đồng xã hội ngày càng phát triển.
Cùng với thời gian, chúng ta đã dần thiết lập hoàn chỉnh gia phả dòng họ.
Năm 2011, hoàn chỉnh gia phả đến đời thứ Mười và đã lập được phả đồ dòng họ
treo tại nhà thờ.
Năm 2018, Gia phả của họ đã được đưa lên trang Internet, con cháu mọi miền
có thể truy cập rộng rãi. Mọi người có thể vào trang Web: “hocaomantrung.hotoc.vn”
là tìm được mọi thông tin Dòng họ.
Năm 2019, khi tổ chức khánh thành nhà thờ được nâng cấp lên Hai tầng và
làm Lễ kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng, chúng ta đã quay phóng sự Video kỷ
niệm và đưa lên YouTuber, mọi người vào YouTuber, gõ: “le ky niem 340 nam dong
họ cao dang” để xem và cảm nhận.
Năm 2020, Gia phả tiếp tục được bổ sung các sự kiện, bổ sung thay đổi các
đời và viết tiếp đời thứ 11.
Gia phả tu chỉnh lần thứ 6 này được
viết rất chi tiết, đầy đủ, những lần bổ sung sau không cần viết lại từ đầu mà chỉ
làm bản phụ lục phần bổ sung, đính kèm gia phả.
Phần 2- Phả hệ
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC ĐỜI NỐI TIẾP CỦA DÒNG HỌ
(1680-2020)
Đến
nay (năm 2020), dòng họ đã phát triển được 11 đời. Trải qua 340 năm, con cháu
cụ Cao Đăng Bảng phát triển thành dòng họ Cao Đăng lớn mạnh như ngày nay, với
trên 900 thành viên, trong đó có trên 347 thành viên con trai, sống chủ yếu tại quê nhà, một số sống trên mọi
miền đất nước. Hiện nay các đời từ 1 đến 6 các ông bà đã quá cố. Từ đời thứ 7
đến đời 11 năm 2020, họ ta có 219 đinh đang sinh sống, cùng chung sức xây dựng
nhà thờ, dòng họ.
Dưới đây là bản tổng hợp và tổng hợp chi tiết các đờì, cũng như chi tiết từng người.
Qua đó người xem có thể xem cụ thể từng người theo cách sau: tìm số thứ tự từng
đời để tra cứu một cách dễ ràng (Bảng 1).
Ví
dụ: Tìm ông Cao Đăng Ngạn, ta tìm ông Ngạn tại bảng 1, biết ông Ngạn là đời 2, số
4, chi 2, sau đó tìm chi tiết đời ông Ngạn phía dưới.
Bảng 1
TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỰ PHÁT TRIỂN 11 ĐỜI
NỐI TIẾP CỦA DÒNG HỌ
(1680-2020)
Đời 1,2,3
Số TT cả họ |
TT Đời thứ |
Số TT Đời chi |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
1 |
1 |
1 |
|
|
Cụ Cao đăng Bảng- ko con |
Thuỷ tổ |
khởi tổ =1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Đệ. |
Thuỷ tổ |
Đ1,chi 1=1 |
3 |
1 |
3 |
|
2 |
Cao Đăng Đài |
Thuỷ tổ |
Đ1,chi2=1 |
4 |
2 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Trường -ko con |
Ô. Đệ, bà Chất |
|
5 |
2 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Dương -ko con |
Ô. Đệ, bà Chất |
|
6 |
2 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Sán |
Ô. Đệ, bà Chất |
|
7 |
2 |
4 |
|
2 |
Cao Đăng Ngạn |
Ô. Đài bà Nhiên |
|
8 |
2 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Đểnh |
Ô. Đài bà Nhiên |
|
9 |
2 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Luật |
Ô. Đài bà Nhiên |
Đ2,chi1=3 |
10 |
2 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Chúc -ko con |
Ô. Đài bà Nhiên |
Đ2,chi2=4 |
11 |
3 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Dần |
Ô. Sán bà Ái |
|
12 |
3 |
2 |
|
2 |
Cao Đăng Trực |
Ô. Ngạn bà Tính |
|
13 |
3 |
3 |
|
2 |
Cao Đăng Cháng |
Ô. Đểnh bà Liêm |
|
14 |
3 |
4 |
|
2 |
Cao Đăng Chuyên |
Ô. Đểnh bà Liêm |
|
15 |
3 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Tích |
Ô. Luật bà Tại |
Đ3,chi1=1 |
16 |
3 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Côn |
Ô. Luật bà Tại |
Đ3,chi2=5 |
Đời 4
TT cả họ |
TT Đời thứ |
Số TT Đời chi |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
17 |
4 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Nhiên |
Ô. Dần bà Cẩy |
|
18 |
4 |
2 |
|
2 |
Cao Đăng Xám |
Ô. Trực bà Khoan |
|
19 |
4 |
3 |
|
2 |
Cao Đăng Chiêm |
Ô. Cháng bà Chân |
|
20 |
4 |
4 |
|
2 |
Cao Đăng Quýnh |
Ô.Chuyên bà Vực |
|
21 |
4 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Bơn |
Ô.Chuyên bà Vực |
|
22 |
4 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Cẩm |
Ô.Chuyên bà Vực |
|
23 |
4 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Hồng |
Ô. Tích bà Khoan |
Đ4,chi1=1 |
24 |
4 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Nhân |
Ô. Côn bà Bốn |
Đ4,chi2=7 |
Đời 5
TT cả họ |
TT Đời thứ |
Số TT Đời chi |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
25 |
5 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Bình -ko con |
Ô. Nhiên bà Nhật |
|
26 |
5 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Thuận |
Ô. Nhiên bà Nhật |
|
27 |
5 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Chánh |
Ô. Nhiên bà Nhật |
|
28 |
5 |
4 |
1 |
|
Cao Đăng Cảnh |
Ô. Nhiên bà Nhật |
|
29 |
5 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Huân |
Ô. Xám bà Thi |
|
30 |
5 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Kính |
Ô. Chiêm bà Giai |
|
31 |
5 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Lâm -ko con |
Ô. Chiêm bà Giai |
|
32 |
5 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Chất |
Ô. Chiêm bà Giai |
|
33 |
5 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Hoằng |
Ô. Quýnh bà hiểu |
|
34 |
5 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Dọc -ko con |
Ô. Quýnh bà hiểu |
|
35 |
5 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Doại |
Ô. Bơn bà Thê |
|
36 |
5 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Tới |
Ô. Bơn bà Cơ |
|
37 |
5 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Tểnh |
Ô. Cẩm bà Vy |
|
38 |
5 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Hoà -ko con |
Ô. Cẩm bà Vy |
|
39 |
5 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Thuận |
Ô. Cẩm bà Vy |
Đ5,chi 1=4 |
40 |
5 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Giản |
Ô. Hồng bà Xuân |
Đ5chi2=13 |
41 |
5 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng
Cường -ko con |
Ô. Nhân bà Bính |
|
Đời 6
TT cả họ |
TT Đời thứ |
Số TT Đời chi |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
42 |
6 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Bắc |
Ô. Thuận bà Chỉ |
|
43 |
6 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Đãi -ko con |
Ô.Chánh bà nhiên |
|
44 |
6 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Hảnh |
Ô. Cảnh bà Mỗ |
|
45 |
6 |
4 |
1 |
|
Cao Đăng Quảng |
Ô. Cảnh bà chính |
|
46 |
6 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Duyên |
Ô. Huân bà Thơi |
|
47 |
6 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Đệnh |
Ô. Huân bà Thơi |
|
48 |
6 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Chuyên -ko con |
Ô. Kính bà Nhi |
|
49 |
6 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Hợi |
Ô. Kính bà Nhi |
|
50 |
6 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Bằng |
Ô. Kính bà Nhi |
|
51 |
6 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Giằng -ko con |
Ô. Kính bà Nhi |
|
52 |
6 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Thường |
Ô. Chất bà Mỗ |
|
53 |
6 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Trường |
Ô. Chất bà Mỗ |
|
54 |
6 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Thụ |
Ô. Hoằng bà Tơn |
|
55 |
6 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Đạm |
Ô. Doại bà Chính |
|
56 |
6 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Hán |
Ô. Tới bà Vuông |
|
57 |
6 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Tiến |
Ô. Tểnh bà Trưng |
|
58 |
6 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng Kim |
Ô. Tểnh bà Trưng |
|
59 |
6 |
18 |
|
2 |
Cao Đăng Cường |
Ô. Tểnh bà Trưng |
|
60 |
6 |
19 |
|
2 |
Cao Đăng Lương |
Ô. Tểnh bà Trưng |
|
61 |
6 |
20 |
|
2 |
Cao Đăng Cảnh |
Ô. Thuận bà Tiềm |
|
62 |
6 |
21 |
|
2 |
Cao Đăng Hứng |
Ô. Thuận bà Tiềm |
|
63 |
6 |
22 |
|
2 |
Cao Đăng Thuẩn |
Ô. Giản bà Chinh |
Đ6,chi 1=4 |
64 |
6 |
23 |
|
2 |
Cao Đăng Hách |
Ô. Giản bà Chinh |
Đ6chi2=19 |
Đời 7
Số TT cả họ |
Đời thứ |
Số TT Đời |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
65 |
7 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Mậu m.sớm |
Ô. Bắc bà Lộc |
|
66 |
7 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Thảnh -ko con |
Ô. Hảnh bà Côi |
|
67 |
7 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Kỳ |
Ô. Quảng bà Vây |
|
68 |
7 |
4 |
1 |
|
Cao Đăng Thả |
Ô. Quảng bà Vây |
|
69 |
7 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Sinh c.nuôi |
Ô. Duyên bà Hổ |
|
70 |
7 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Huyệnh |
ÔĐệnh bà Nghiêm |
|
71 |
7 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Sệnh
-ko con |
ÔĐệnh bà Nghiêm |
|
72 |
7 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng |
Ô. Hợi bà Làn |
|
73 |
7 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Bảu |
Ô. Bằng bà Giảng |
|
74 |
7 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Biểu |
Ô. Bằng bà Giảng |
|
75 |
7 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Kệ -ko con |
Ô. Thường bà Ân |
|
76 |
7 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Nậy -ko con |
Ô.Trường bà Bính |
|
77 |
7 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Hớn -ko con |
Ô. Thụ bà Chiểu |
|
78 |
7 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Hệnh
|
Ô. Đạm bà Lộc |
|
79 |
7 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Sệnh -ko con |
Ô. Đạm bà Lộc |
|
80 |
7 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Khơi |
Ô. Hán bà Huề |
|
81 |
7 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng Đồng -ko con |
Ô. Hán bà Vệnh |
liệt sỹ |
82 |
7 |
18 |
|
2 |
Cao Đăng Đường |
Ô. Hán bà Vệnh |
|
83 |
7 |
19 |
|
2 |
Cao Đăng Nhạc |
Ô. Tiến bà Quý |
|
84 |
7 |
20 |
|
2 |
Cao Đăng Hân |
Ô. Tiến bà Quý |
|
85 |
7 |
21 |
|
2 |
Cao Đăng Toàn |
Ô. Kim bà Như |
|
86 |
7 |
22 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàn |
Ô. Kim bà Như |
|
87 |
7 |
23 |
|
2 |
Cao Đăng Phú |
Ô. Cường bà Tởn |
|
88 |
7 |
24 |
|
2 |
Cao Đăng Tái |
Ô. Cường bà Tởn |
|
89 |
7 |
25 |
|
2 |
Cao Đăng Phái |
Ô. Cường bà Tởn |
|
90 |
7 |
26 |
|
2 |
Cao Đăng Tuyển |
Ô.Lương bà Nghĩa |
|
91 |
7 |
27 |
|
2 |
Cao Đăng Hảng |
Ô. Cảnh bà Chới |
|
92 |
7 |
28 |
|
2 |
Cao Đăng Tiệp |
Ô. Hứng bà Mễ |
|
93 |
7 |
29 |
|
2 |
Cao Đăng Diếu |
Ô. Hứng bà Mễ |
|
94 95 |
7 7 |
30 31 |
|
2 2 |
Cao Đăng Sổ Cao Đăng Sả- mất sớm |
Ô. Hứng bà Mễ Ô. Hứng bà Mễ |
|
96 |
7 |
32 |
|
2 |
Cao Đăng Thơi |
Ô.Thuẩn bà Thịnh |
|
97 |
7 |
33 |
|
2 |
Cao Đăng Khoai |
Ô.Thuẩn bà Thịnh |
|
98 |
7 |
34 |
|
2 |
Cao Đăng Thái |
Ô.Thuẩn bà Thịnh |
|
90 |
7 |
35 |
|
2 |
Cao Đăng Lạng |
Ô.Thuẩn bà Thịnh |
|
100 |
7 |
36 |
|
2 |
Cao Đăng Quế |
Ô.Thuẩn bà Thịnh |
Đ7,chi 1=4 |
101 |
7 |
37 |
|
2 |
Cao Đăng Ninh |
Ô. Hách bà Bang |
Đ7chi2=33 |
Đời 8
Số TT cả họ |
Đời thứ |
Số TT Đời |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
102 |
8 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Thăng |
Ô. Kỳ bà Thi |
|
103 |
8 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Long |
Ô. Kỳ bà Thi |
Qua đời |
104 |
8 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Hùng |
Ô. Kỳ bà Thi |
|
105 |
8 |
4 |
1 |
|
Cao Đăng Viện |
Ô Thả bà Chuông |
|
106 |
8 |
5 |
1 |
|
Cao Đăng Thư |
Ô Thả bà Chuông |
|
107 |
8 |
6 |
1 |
|
Cao Đăng Thịnh -ko con |
Ô Thả bà Chuông |
Qua đời |
108 |
8 |
7 |
1 |
|
Cao Đăng Vượng |
Ô Thả bà Chuông |
|
109 |
8 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Cống |
Ô.Huyệnh bà Hờn |
Qua đời |
110 |
8 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Đường |
Ô. Cam bà Mỗ |
Qua đời |
111 |
8 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Thước -ko con |
Ô.Bảu bà Hiên |
Qua đời |
112 |
8 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Biên |
Ô. Bảu bà Hiên |
Qua đời |
113 |
8 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Hiệu -ko con |
Ô. Biểu bà Sệnh |
Qua đời |
114 |
8 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Tiêu |
Ô. Biểu bà Sệnh |
Qua đời |
115 |
8 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Khoa |
Ô. Khơi bà Bá |
|
116 |
8 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Học |
Ô. Khơi bà Bá |
|
117 |
8 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Tiến |
Ô. Khơi bà Bá |
|
118 |
8 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng Nhất |
Ô. Khơi bà Bá |
|
119 |
8 |
18 |
|
2 |
Cao Đăng Thống |
Ô. Khơi bà Bá |
|
120 |
8 |
19 |
|
2 |
Cao Đăng Lịch |
Ô. Đường bà Tài |
|
121 |
8 |
20 |
|
2 |
Cao Đăng Toản |
Ô. Đường bà Tài |
|
122 |
8 |
21 |
|
2 |
Cao Đăng Tuân |
Ô. Đường bà Tài |
|
123 |
8 |
22 |
|
2 |
Cao Đăng Lân |
Ô. Hân bà Dần |
|
124 |
8 |
23 |
|
2 |
Cao Thị Cựu |
Ô. Hân bà Dần |
|
125 |
8 |
24 |
|
2 |
Cao Đăng Viên |
Ô.Toàn bà Nguyệt |
Qua đời |
126 |
8 |
25 |
|
2 |
Cao Đăng Văn |
Ô Toàn bà Nguyệt |
Qua đời |
127 |
8 |
26 |
|
2 |
Cao Đăng Thứ -ko con |
Ô Toàn bà Nguyệt |
liệt sỹ |
128 |
8 |
27 |
|
2 |
Cao Đăng Ba -1 con gái |
Ô.Toàn bà Nguyệt |
liệt sỹ |
129 |
8 |
28 |
|
2 |
Cao Đăng Tư |
Ô Toàn bà Nguyệt |
|
130 |
8 |
29 |
|
2 |
Cao Đăng Năm |
Ô.Toàn bà Nguyệt |
|
131 |
8 |
30 |
|
2 |
Cao Đăng Sáu |
Ô.Toàn bà Nguyệt |
Mất |
132 |
8 |
31 |
|
2 |
Cao Đăng Bảy -ko con |
Ô.Toàn bà Nguyệt |
liệt sỹ |
133 |
8 |
32 |
|
2 |
Cao Đăng Hiền |
Ô. Hoàn bà Hởn |
Qua đời |
134 |
8 |
33 |
|
2 |
Cao Đăng Biền |
Ô. Hoàn bà Hởn |
Qua đời |
135 |
8 |
34 |
|
2 |
Cao Đăng Lãng |
Ô. Hoàn bà Hởn |
|
136 |
8 |
35 |
|
2 |
Cao Đăng Thảng |
Ô. Hoàn bà Hởn |
|
137 |
8 |
36 |
|
2 |
Cao Đăng Quý |
Ô. Phú bà Cởn |
|
138 |
8 |
37 |
|
2 |
Cao Đăng Lai |
Ô. Tái bà Chen |
|
139 |
8 |
38 |
|
2 |
Cao Đăng Lợi -ko con
|
Ô.Tái bà Chen |
liệt sỹ |
140 |
8 |
39 |
|
2 |
Cao Đăng Chung |
Ô. Tái bà Chen |
|
141 |
8 |
40 |
|
2 |
Cao Đăng Thành |
Ô. Tái bà Chen |
|
142 |
8 |
41 |
|
2 |
Cao Đăng Thập -ko con |
Ô.Tuyển bà Nghĩa |
Liệt sỹ |
143 |
8 |
42 |
|
2 |
Cao Đăng Chí |
Ô.Tuyển bà Vơng |
Qua đời |
144 |
8 |
43 |
|
2 |
Cao Đăng Hoà |
Ô.Tuyển bà Vơng |
ở sài gòn |
145 |
8 |
44 |
|
2 |
Cao Đăng Hào |
Ô.Hảng bà Hồng |
|
146 |
8 |
45 |
|
2 |
Cao Đăng Thao |
Ô.Hảng bà Hồng |
|
147 |
8 |
46 |
|
2 |
Cao Đăng Vỹ |
Ô. Tiệp bà Sự |
Qua đời |
148 |
8 |
47 |
|
2 |
Cao Đăng Đại |
Ô. Tiệp bà Sự |
Qua đời |
149 |
8 |
48 |
|
2 |
Cao Đăng Thăng |
Ô. Tiệp bà Sự |
|
150 |
8 |
49 |
|
2 |
Cao Đăng Hiểu |
Ô. Tiệp bà Sự |
|
151 |
8 |
50 |
|
2 |
Cao Đăng Hùng |
Ô. Tiệp bà Sự |
|
152 |
8 |
51 |
|
2 |
Cao Đăng Mạnh |
Ô. Tiệp bà Sự |
|
153 |
8 |
52 |
|
2 |
Cao Đăng Bân -ko con |
Ô. Diếu bà Toái |
liệt sỹ |
154 |
8 |
53 |
|
2 |
Cao Đăng Chất -ko con |
Ô. Diếu bà Toái |
liệt sỹ |
155 |
8 |
54 |
|
2 |
Cao Đăng Tính |
Ô. Diếu bà Toái |
|
156 |
8 |
55 |
|
2 |
Cao Đăng Minh |
Ô. Diếu bà Toái |
|
157 |
8 |
56 |
|
2 |
Cao Đăng Long |
Ô. Sổ bà Mơ |
|
158 |
8 |
57 |
|
2 |
Cao Đăng Thắng |
Ô. Thơi Bà Lắt |
|
159 |
8 |
58 |
|
2 |
Cao Đăng Liên |
Ô. Thơi Bà Lắt |
|
160 |
8 |
59 |
|
2 |
Cao Đăng Huấn - ko con |
Ô. Thơi bà Lắt |
liệt sỹ |
161 |
8 |
60 |
|
2 |
Cao Đăng Luyện |
Ô. Thơi Bà Lắt |
|
162 |
8 |
61 |
|
2 |
Cao Đăng Hường |
Ô. Khoai bà Vận |
|
163 |
8 |
62 |
|
2 |
Cao Đăng Lạc -ko con |
Ô. Khoai bà Vận |
liệt sỹ |
164 |
8 |
63 |
|
2 |
Cao Đăng Sơn |
Ô. Thái bà Dệnh |
|
165 |
8 |
64 |
|
2 |
Cao Đăng Thuỷ |
Ô. Thái bà Dệnh |
|
166 |
8 |
65 |
|
2 |
Cao Đăng Duyên -ko con |
Ô. Thái bà Dệnh |
Đã mất |
167 |
8 |
66 |
|
2 |
Cao Đăng Hải |
Ô. Thái bà Dệnh |
|
168 |
8 |
67 |
|
2 |
Cao Đăng Đấu |
Ô. Thái bà Dệnh |
|
169 |
8 |
68 |
|
2 |
Cao Đăng Thông |
Ô. Thái bà Dệnh |
|
170 |
8 |
69 |
|
2 |
Cao Đăng Thành |
Ô. Lạng bà Huê |
|
171 |
8 |
70 |
|
2 |
Cao Đăng Lâm |
Ô.Quế bà Thân |
Qua đời |
172 |
8 |
71 |
|
2 |
Cao Đăng Bằng |
Ô.Quế bà Thân |
Qua đời |
173 |
8 |
72 |
|
2 |
Cao Đăng Sâm |
Ô.Quế bà Thân |
|
174 |
8 |
73 |
|
2 |
Cao Đăng Hưng |
Ô. Ninh bà Hợi |
|
175 |
8 |
74 |
|
2 |
Cao Đăng Hạ |
Ô. Ninh bà Hợi |
Đ8,chi 1=7 |
176 |
8 |
75 |
|
2 |
Cao Đăng Biển |
Ô. Ninh bà Hợi |
Đ8,chi2=68 |
Đời 9
Số TT cả họ |
Đời thứ |
Số TT Đời |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
177 |
9 |
1 |
1 |
|
Cao Đăng Minh Quân |
Ô.Viện bà Lan |
|
178 |
9 |
2 |
1 |
|
Cao Đăng Minh |
Ô. Thư bà Dung |
|
179 |
9 |
3 |
1 |
|
Cao Đăng Đức Kiên |
Ô. Thư bà Dung |
|
180 |
9 |
4 |
1 |
|
Cao Đăng Nhật Quang |
Ô.Vượng bà Sáo |
|
181 |
9 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Đức |
Ô. Cống bà Bình |
|
182 |
9 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Thịnh |
Ô. Cống bà Bình |
|
183 |
9 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Đoàn |
Ô. Cống bà Bình |
|
184 |
9 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Kết |
Ô. Cống bà Bình |
|
185 |
9 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Thức |
Ô. Cống bà Bình |
|
186 |
9 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Sáng |
Ô. Biên bà Sảng |
Đã mất |
187 |
9 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Suốt |
Ô. Biên bà Sảng |
|
188 |
9 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Dung |
Ô. Tiêu bà Thung |
|
189 |
9 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Hồng |
Ô. Khoa bà Nghệ |
|
190 |
9 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Hải -ko con |
Ô. Học bà Đởn |
|
191 |
9 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Long |
Ô. Tiến bà Xuân |
|
192 |
9 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Duy |
Ô. Nhất bà Lan |
|
193 |
9 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng Tâm |
Ô. Nhất bà Lan |
|
194 |
9 |
18 |
|
2 |
Cao Đăng Minh |
Ô. Thống bà Hà |
|
195 |
9 |
19 |
|
2 |
Cao Đăng Vinh |
Ô. Toản bà Thuý |
|
196 |
9 |
20 |
|
2 |
Cao Đăng Chân |
Ô. Lân bà Nuôi |
|
197 |
9 |
21 |
|
2 |
Cao Đăng Chính |
Ô. Lân bà Nuôi |
|
198 |
9 |
22 |
|
2 |
Cao Đăng Luyến |
Ô. Lân bà Nuôi |
|
198 |
9 |
23 |
|
2 |
Cao Đăng Giáp |
Ô. Lân bà Nuôi |
|
200 |
9 |
24 |
|
2 |
Cao Đăng Lượng |
Con bà Cựu |
|
201 |
9 |
25 |
|
2 |
Cao Đăng Tới |
Con bà Cựu |
|
202 |
9 |
26 |
|
2 |
Cao Đăng Duyên |
Ô. Viên bà Hinh |
|
203 |
9 |
27 |
|
2 |
Cao Đăng Huynh |
Ô. Văn bà Hường |
|
204 |
9 |
28 |
|
2 |
Cao Đăng Huệ |
Ô. Văn bà Hường |
|
205 |
9 |
29 |
|
2 |
Cao Đăng Hưng |
Ô. Văn bà Hường |
|
206 |
9 |
30 |
|
2 |
Cao Đăng Chính |
Ô. Văn bà Hường |
|
207 |
9 |
31 |
|
2 |
Cao Đăng Chung |
Ô. Văn bà Hường |
|
208 |
9 |
32 |
|
2 |
Cao Đăng Nguyên |
Ô. Tư bà Thuận |
|
209 |
9 |
33 |
|
2 |
Cao Đăng Cường |
Ô. Năm bà Nắng |
|
210 |
9 |
34 |
|
2 |
Cao Đăng Mùi |
Ô. Năm bà Loan |
|
211 |
9 |
35 |
|
2 |
Cao Đăng Tuyến |
Ô. Sáu bà Nga |
|
212 |
9 |
36 |
|
2 |
Cao Đăng Định |
Ô. Hiền bà Đạt |
|
213 |
9 |
37 |
|
2 |
Cao Đăng Long |
Ô. Hiền bà Đạt |
|
214 |
9 |
38 |
|
2 |
Cao Đăng Thành |
Ô. Biền bà Thìn |
|
215 |
9 |
39 |
|
2 |
Cao Đăng Lý |
Ô. Biền bà Thìn |
|
216 |
9 |
40 |
|
2 |
Cao Đăng Đức |
Ô. Lãng bà Huệ |
|
217 |
9 |
41 |
|
2 |
Cao Đăng Đại |
Ô. Lãng bà Huệ |
|
218 |
9 |
42 |
|
2 |
Cao Đăng Tuấn Anh |
Ô. Thảng bà Mỳ |
|
219 |
9 |
43 |
|
2 |
Cao Đăng Bàng Phi |
Ô. Thảng bà Mỳ |
|
220 |
9 |
44 |
|
2 |
Cao Đăng Giao |
Ô. Quý bà Dong |
|
221 |
9 |
45 |
|
2 |
Cao Đăng Sỹ |
Ô. Quý bà Dong |
|
222 |
9 |
46 |
|
2 |
Cao Đăng Quân |
Ô. Quý bà Dong |
|
223 |
9 |
47 |
|
2 |
Cao Đăng Long |
Ô. Lai bà Hoạt |
|
224 |
9 |
48 |
|
2 |
Cao Đăng Hùng |
Ô. Chung bà Hợp |
|
225 |
9 |
49 |
|
2 |
Cao Đăng Thắng |
Ô. Thành bà Nhị |
|
226 |
9 |
50 |
|
2 |
Cao Đăng Lưu |
Ô. Thành bà Nhị |
|
227 |
9 |
51 |
|
2 |
Cao Đăng Lanh |
Ô. Thành bà Nhị |
|
228 |
9 |
52 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàng |
Ô. Chí bà Quý |
|
229 |
9 |
53 |
|
2 |
Cao Đăng |
Ô. Chí bà Quý |
|
230 |
9 |
54 |
|
2 |
Cao Đăng Tình |
Ô. Chí bà Quý |
|
231 |
9 |
55 |
|
2 |
Cao Đăng Hiệp |
Ô. Hoà bà Oanh |
ở sài gòn |
232 |
9 |
56 |
|
2 |
Cao Đăng Thành |
Ô. Hoà bà Oanh |
ở sài gòn |
233 |
9 |
57 |
|
2 |
Cao Đăng Tài |
Ô. Hoà bà Oanh |
ở sài gòn |
234 |
9 |
58 |
|
2 |
Cao Đăng Phấn |
Ô. Hào bà Chinh |
|
235 |
9 |
59 |
|
2 |
Cao Đăng Luận |
Ô. Hào bà Chinh |
|
236 |
9 |
60 |
|
2 |
Cao Đăng Tiến |
Ô. Thao bà Hảo |
|
237 |
9 |
61 |
|
2 |
Cao Đăng Lâm |
Ô. Thao bà Hảo |
|
238 |
9 |
62 |
|
2 |
Cao Đăng |
Ô. Vỹ bà Khuyên |
|
239 |
9 |
63 |
|
2 |
Cao Đăng Khánh |
Ô. Vỹ bà Khuyên |
|
240 |
9 |
64 |
|
2 |
Cao Đăng Dũng |
Ô. Đại bà Xuyên |
|
241 |
9 |
65 |
|
2 |
Cao Đăng Đông |
Ô. Đại bà Xuyên |
|
242 |
9 |
66 |
|
2 |
Cao Hoàng Sơn |
Ô. Thăng bà Sinh |
|
243 |
9 |
67 |
|
2 |
Cao Đăng Hiếu |
Ô. Hiểu bà Hoà |
Mất sớm |
244 |
9 |
68 |
|
2 |
Cao Đăng Vũ |
Ô. Hùng bà Thuỷ |
|
245 |
9 |
69 |
|
2 |
Cao Đăng Nguyên |
Ô. Mạnh bà Dung |
|
246 |
9 |
70 |
|
2 |
Cao Đăng Tuấn |
Ô. Tính bà Hương |
|
247 |
9 |
71 |
|
2 |
Cao Đăng Tiến |
Ô. Minh bà Sinh |
|
248 |
9 |
72 |
|
2 |
Cao Đăng Linh |
Ô. Long bà Xuân |
|
249 |
9 |
73 |
|
2 |
Cao Đăng Lợi |
Ô. Thắng bà Mậu |
|
250 |
9 |
74 |
|
2 |
Cao Đăng Mão |
Ô. Thắng bà Mậu |
|
251 |
9 |
75 |
|
2 |
Cao Đăng Đức |
Ô. Liên bà Út |
|
252 |
9 |
76 |
|
2 |
Cao Đăng Đông |
Ô. Luyện bà Thuý |
|
253 |
9 |
77 |
|
2 |
Cao Đăng Kiên |
Ô. Luyện bà Thuý |
|
254 |
9 |
78 |
|
2 |
Cao Đăng Hoà |
Ô.Hường bà Hinh |
|
255 |
9 |
79 |
|
2 |
Cao Đăng An |
Ô.Hường bà Hinh |
|
256 |
9 |
80 |
|
2 |
Cao Đăng |
Ô. Sơn bà Lịch |
|
257 |
9 |
81 |
|
2 |
Cao Đăng Cường |
Ô. Đấu bà Tuyết |
|
258 |
9 |
82 |
|
2 |
Cao Đăng Vinh |
Ô. Thông bà Hải |
|
259 |
9 |
83 |
|
2 |
Cao Đăng Mãi |
Ô. Thành bà Việt |
|
260 |
9 |
84 |
|
2 |
Cao Đăng Lộc |
Ô. Lâm bà Vọng |
|
261 |
9 |
85 |
|
2 |
Cao Đăng Quy |
Ô. Sâm bà |
|
262 |
9 |
86 |
|
2 |
Cao Đăng Mạnh |
Ô. Hạ bà Huân |
|
263 |
9 |
87 |
|
2 |
Cao đăng Quân |
Ô. Hạ bà Huân |
Đ9,chi 1=4 |
264 |
9 |
88 |
|
2 |
Cao Đăng Hiếu |
Ô. Hạ bà Huân |
Đ9chi2=85 |
265 |
9 |
89 |
|
2 |
Cao Đăng Nguyên |
Ô. Biển bà Thạo |
|
Đời 10
Số TT cả họ |
Đời thứ |
Số TT Đời |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
266 |
10 |
1 |
|
2 |
Cao Đăng Dũng |
Ô. Thịnh bà Thu |
|
267 |
10 |
2 |
|
2 |
Cao Đăng Quân |
Ô. Đoàn bà Hằng |
|
268 |
10 |
3 |
|
2 |
Cao Đăng Khánh |
Ô. Kết bà Duyên |
|
269 |
10 |
4 |
|
2 |
Cao Đăng Hùng |
Ô. Thức bà Hoà |
|
270 |
10 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Mạnh |
Ô. Thức bà Hoà |
|
271 |
10 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Trung |
Ô. Sáng bà Liên |
|
272 |
10 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Tuấn |
Ô. Suốt bà Đào |
|
273 |
10 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Nhật |
Ô. Dung bà Thương |
|
274 |
10 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Tài |
Ô. Chân bà Thoa |
|
275 |
10 |
10 |
|
2 |
Cao Đăng Thiêm |
Ô. Chân bà Thoa |
|
276 |
10 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Luân |
Ô. Chính bà Nga |
|
277 |
10 |
12 |
|
2 |
Cao Đăng Ái |
Ô. Luyến bà Dung |
|
278 |
10 |
13 |
|
2 |
Cao Đăng Long |
Ô.Lượng bà Oanh |
|
279 |
10 |
14 |
|
2 |
Cao Đăng Hải |
Ô.Lượng bà Oanh |
|
280 |
10 |
15 |
|
2 |
Cao Đăng Vũ |
Ô. Tới bà Duyên |
|
281 |
10 |
16 |
|
2 |
Cao Đăng Trường |
Ô.Tới bà Duyên |
|
282 |
10 |
17 |
|
2 |
Cao Đăng Thuỳ |
Ô.Duyên bà Đông |
|
283 |
10 |
18 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàng |
Ô.Duyên bà Đông |
|
284 |
10 |
19 |
|
2 |
Cao Đăng Lĩnh |
Ô.Huynh bà Tình |
|
285 |
10 |
20 |
|
2 |
Cao Đăng Hùng |
Ô.Huệ bà Cúc |
|
286 |
10 |
21 |
|
2 |
Cao Đăng Anh |
Ô. Huệ bà Cúc |
|
287 |
10 |
22 |
|
2 |
Cao Đăng Vũ |
Ô. Hưng bà Nga |
|
288 |
10 |
23 |
|
2 |
Cao Đăng Phước |
Ô.Chính bà Tuyến |
|
289 |
10 |
24 |
|
2 |
Cao Đăng Anh Tuấn |
Ô. Nguyên bà Dung |
|
290 |
10 |
25 |
|
2 |
Cao Đăng Gia Huy |
Ô.Cường bà Sáng |
|
291 |
10 |
26 |
|
|
Cao Đăng Gia Hưng |
Ô.Cường bà Sáng |
|
292 |
10 |
27 |
|
2 |
Cao Đăng Anh Tuấn |
Ô. Mùi bà Nguyệt |
|
293 |
10 |
28 |
|
2 |
Cao Đăng Chiến |
Ô.Tuyến bà Hương |
|
294 |
10 |
29 |
|
2 |
Cao Đăng Lực |
Ô. Định bà Huệ |
|
295 |
10 |
30 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàng |
Ô.Long bà Luận |
|
296 |
10 |
31 |
|
2 |
Cao Đăng Mạnh |
ÔThành bà Hương |
|
297 |
10 |
32 |
|
2 |
Cao Đăng Dũng |
Ô. Lý bà Thắm |
|
298 |
10 |
33 |
|
2 |
Cao Đăng Kiệt |
Ô.Anh bà Lý |
|
299 |
10 |
34 |
|
2 |
Cao Đăng Tuấn |
Ô.Giao bà Hoà |
|
300 |
10 |
35 |
|
2 |
Cao Đăng Tùng |
Ô.Giao bà Hoà |
|
301 |
10 |
36 |
|
2 |
Cao Đăng Anh |
Ô. Sỹ bà Len |
|
302 |
10 |
37 |
|
2 |
Cao Đăng Tú |
Ô. Sỹ bà Len |
|
303 |
10 |
38 |
|
2 |
Cao Đăng Hà |
Ô. Quân bà Giang |
|
304 |
10 |
39 |
|
2 |
Cao Đăng Sơn |
Ô. Long bà Điền |
|
305 |
10 |
40 |
|
2 |
Cao Đăng Khánh |
Ô. Hùng bà Hoa |
|
306 |
10 |
41 |
|
2 |
Cao Đăng Sơn |
Ô. Thắng bà Thoa |
|
307 |
10 |
42 |
|
2 |
Cao Đăng An Phước |
Ô. Lưu bà Từ |
|
308 |
10 |
43 |
|
2 |
Cao Đăng Đức An |
Ô. Lanh bà Hương |
|
309 310 |
10 10 |
44 45 |
|
2 2 |
Cao Đăng Hiệp Cao Đăng Đình Đông |
Ô.Hoàng bà Hường ô.Nam bà Lương |
|
311 |
10 |
46 |
|
2 |
Cao Đăng Toàn |
Ô. Tình bà Hồng |
|
312 |
10 |
47 |
|
2 |
Cao Đăng Hiệu |
Ô. Phấn bà Dậu |
|
313 |
10 |
48 |
|
2 |
Cao Đăng Hà |
Ô. Phấn bà Dậu |
|
314 |
10 |
49 |
|
2 |
Cao Đăng Bình |
Ô. Luận bà Huê |
|
315 |
10 |
50 |
|
2 |
Cao Đăng Tới |
Ô. Tiến bà Hường |
|
316 |
10 |
51 |
|
2 |
Cao Đăng Vinh |
Ô. Tiến bà Hường |
|
317 |
10 |
52 |
|
2 |
Cao Đăng Anh |
Ô. Nam bà Hoa |
|
318 |
10 |
53 |
|
2 |
Cao Đăng Đạt |
Ô.Khánh bà Trọng |
|
319 |
10 |
54 |
|
2 |
Cao Đăng Giáp |
Ô.Dũng bà Nguyệt |
|
320 |
10 |
55 |
|
2 |
Cao Đăng Giang |
Ô.Dũng bà Nguyệt |
|
321 |
10 |
56 |
|
2 |
Cao Đăng Đạt |
Ô. Đông bà Huyền |
|
322 |
10 |
57 |
|
2 |
Cao Hoàng Dương |
Ô. Sơn bà Tươi |
|
323 |
10 |
58 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàng Bách |
Ô. Nguyên bà Ánh |
|
324 |
10 |
59 |
|
2 |
Cao Việt Tú |
Ô. Nguyên bà Ánh |
|
325 |
10 |
60 |
|
2 |
Cao Đăng Huy |
Ô. Tuấn bà Chi |
|
326 327 |
10 10 |
61 62 |
|
2 2 |
Cao Đăng Khoa Cao Phạm Đăng Khoa |
Ô. Tuấn bà Chi Ô. Linh bà Hạnh |
|
328 |
10 |
63 |
|
2 |
Cao Đăng Hoàng |
Ô.Lợi bà Lan |
|
329 |
10 |
64 |
|
2 |
Cao Đăng Triển |
Ô.Lợi bà Lan |
|
330 |
10 |
65 |
|
2 |
Cao Đăng Phát |
Ô.Lợi bà Lan |
|
331 |
10 |
66 |
|
2 |
Cao Đăng Đức Anh |
Ô. Đức bà Lê |
|
332 |
10 |
67 |
|
2 |
Cao Đăng Khoa |
Ô. Đức bà Lê |
|
333 |
10 |
68 |
|
2 |
Cao Đăng Thanh Tùng |
Ô. Đông bà Anh |
|
334 |
10 |
69 |
|
2 |
Cao Đăng Quân |
Ô. Kiên bà Hà |
|
335 |
10 |
70 |
|
2 |
Cao Đăng Thiện Nhân |
Ô. Hòa bà Qúy |
|
336 |
10 |
71 |
|
2 |
Cao Đăng Đạt |
Ô.Nam bà Hằng |
|
337 |
10 |
72 |
|
2 |
Cao Đăng Mạnh |
Ô. Mãi bà Thu |
|
338 |
10 |
73 |
|
2 |
Cao Đăng Minh |
Ô. Mãi bà Thu |
Đ10chi1=0 |
339 |
10 |
74 |
|
2 |
Cao Đăng Thiên Phúc |
Ô.Quy bà Ngân |
Đ10chi2=73 |
Đời 11
Số TT cả họ |
Đời thứ |
Số TT Đời |
Thuộc Chi |
Họ tên |
Con ông, bà |
Ghi chú |
|
340 |
11 |
1 |
|
2 |
Cao Đăng Tuệ Lâm |
Ô. Dũng bà Anh |
|
341 |
11 |
2 |
|
2 |
Cao Đăng Hải Phong |
Ô. Dũng bà Anh |
|
342 |
11 |
3 |
|
2 |
Cao Đăng Phú Khánh |
Ô. Trung bà Quỳnh |
|
343 |
11 |
4 |
|
2 |
Cao Đăng Phú Huy |
Ô. Tuấn bà Hoan |
|
344 |
11 |
5 |
|
2 |
Cao Đăng Bảo Khang |
Ô. Tài bà Phương |
|
345 |
11 |
6 |
|
2 |
Cao Đăng Minh |
Ô. Luân bà Thơm |
|
346 |
11 |
7 |
|
2 |
Cao Đăng Gia Bảo |
Ô. Hoàng bà Cảnh |
|
347 |
11 |
8 |
|
2 |
Cao Đăng Anh Quân |
Ô. Hùng bà Hiền |
|
348 |
11 |
9 |
|
2 |
Cao Đăng Minh Nhật |
Ô.Hoàng bà Lê |
|
349 |
11 |
10 |
|
2 |
Cao Trần An Khang |
Ô. Tùng bà Nghĩa |
|
350 |
11 |
11 |
|
2 |
Cao Đăng Thanh Lâm |
Ô. Tùng bà Nghĩa |
Đ11chi1=0 |
351 352 |
11 11 |
12 13 |
|
2 2 |
Cao Đăng Anh Phát Cao Đăng Trí |
Ô. Hà bà Dương Ô. Hà bà Dương |
Đ11chi2=13 |
|
|
|
|
|
Cộng : 352 đầu đinh, Trong
đó: Khởi tổ = 1 Chi 1=29 Chi 2=322 |
|
|
Bảng 2
TỔNG HỢP DÒNG HỌ QUA CÁC
ĐỜI
(1680-2020=340 năm)
Gia phả năm 2011 có 10 đời
Số TT |
Đời thứ |
Số đầu đinh |
Trong đó |
Ghi chú |
|
Chi thứ Nhất |
Chi thứ Hai |
||||
1 |
Đời thứ nhất |
3 |
2 |
1 |
Khởi tổ: cụ Cao Đăng Bảng Trưởng Chi 1: ông Cao Đăng Đệ Trưởng Chi 2: ông Cao Đăng Đài |
2 |
Đời thứ 2 |
7 |
3 |
4 |
|
3 |
Đời thứ 3 |
6 |
1 |
5 |
|
4 |
Đời thứ 4 |
8 |
1 |
7 |
|
5 |
Đời thứ 5 |
17 |
4 |
13 |
|
6 |
Đời thứ 6 |
23 |
4 |
19 |
|
7 |
Đời thứ 7 |
36 |
4 |
32 |
|
8 |
Đời thứ 8 |
75 |
7 |
68 |
|
9 |
Đời thứ 9 |
81 |
1 |
80 |
|
10 |
Đời thứ 10 |
54 |
0 |
54 |
|
|
Cộng |
310 |
27 |
283 |
|
Gia phả năm 2020 có 11 đời
Số TT |
Đời thứ |
Số (đầu đinh) |
Trong đó |
So sánh đầu đinh |
Ghi chú |
|||
Chi thứ nhất |
Chi thứ hai |
2011 |
2020 |
Tăng |
||||
1 |
Đời thứ nhất |
3 |
2 |
1 |
3 |
3 |
0 |
Khởi
tổ: cụ Cao Đăng Bảng Trưởng Chi 1: Cao Đăng Đệ Trưởng Chi 2:Cao Đăng Đài |
2 |
Đời thứ 2 |
7 |
3 |
4 |
7 |
7 |
0 |
|
3 |
Đời thứ 3 |
6 |
1 |
5 |
6 |
6 |
0 |
|
4 |
Đời thứ 4 |
8 |
1 |
7 |
8 |
8 |
0 |
|
5 |
Đời thứ 5 |
17 |
4 |
13 |
17 |
17 |
0 |
|
6 |
Đời thứ 6 |
23 |
4 |
19 |
23 |
23 |
0 |
|
7 |
Đời thứ 7 |
36 |
4 |
32 |
36 |
36 |
0 |
|
8 |
Đời thứ 8 |
75 |
7 |
68 |
75 |
75 |
0 |
|
9 |
Đời thứ 9 |
88 |
4 |
84 |
81 |
88 |
+7 |
Đời 9, tăng 7 đinh +5 gái =12 |
10 |
Đời thứ 10 |
72 |
0 |
72 |
54 |
72 |
+18 |
Đời 10 tăng 18 đinh + 15 gái
= 33 |
11 |
Đời thứ 11 |
12 |
0 |
12 |
|
12 |
+12 |
Đời 11 tăng 12 đinh+17 gái
=29 |
|
Cộng |
347 |
30 |
317 |
310 |
347 |
37 |
Cộng: trai tăng 36+ nữ 37=
73. |
BẢNG
SO SÁNH TĂNG TRƯỞNG ĐẦU ĐINH
CỦA HAI CHI SAU 10 NĂM 2011-2020
Đời thứ |
Chi I |
Chi II |
Tổng 2 chi tăng |
Ghi chú |
||||
2011 |
2020 |
Tăng |
2011 |
2020 |
Tăng |
|||
Đời thứ 1 |
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
|
|
Đời thứ 2 |
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
|
|
Đời thứ 3 |
1 |
1 |
|
5 |
5 |
|
|
|
Đời thứ 4 |
1 |
1 |
|
7 |
7 |
|
|
|
Đời thứ 5 |
4 |
4 |
|
13 |
13 |
|
|
|
Đời thứ 6 |
4 |
4 |
|
19 |
19 |
|
|
|
Đời
thứ 7 |
4 |
4 |
|
32 |
32 |
|
|
|
Đời thứ 8 |
7 |
7 |
|
68 |
68 |
|
|
|
Đời thứ 9 |
1 |
4 |
3 |
80 |
83 |
3 |
7 |
Tăng 7 đinh +5 gái =12 |
Đời thứ 10 |
0 |
0 |
|
54 |
72 |
18 |
18 |
Tăng 18 đinh + 15 gái = 33 |
Đời thứ 11 |
0 |
0 |
|
0 |
12 |
12 |
12 |
Tăng 12 đinh+17 gái =29 |
Cộng |
27 |
30 |
3 |
283 |
317 |
34 |
37 |
Cộng: trai tăng 37+ nữ 35=72 |
CHI TIẾT CÁC ĐỜI NHƯ SAU:
ĐỜI THỨ NHẤT
1.
Đời thứ nhất- Khởi tổ - Cụ Cao Đăng Bảng
Cụ Cao Đăng Bảng Mất ngày: 14 -7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Không rõ |
2. Đời thứ nhất – Chi 1
Ông Cao Đăng Đệ. - Trưởng Chi 1
Ông Đệ là con thứ hai của ông bà Thuỷ tổ.
Cao Đăng Đệ Mất ngày: 20-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Chất Mất ngày: 28-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Trai
cả: 1.Cao Đăng Trường, chi 1 cành
1
Trai
2 : 2.Cao Đăng Dương, chi 1 cành
2
Trai
3: 3.Cao Đăng Sán, chi 1 cành 3
Con
gái: 4. Cao Thị Niêm
Ông
Cao Đăng Đệ là Chi Trưởng chi Một họ Cao
3. Đời thứ nhất - Chi 2
Ông Cao Đăng Đài- Trưởng Chi 2
Ông Đài là con thứ 3 của ông bà Thuỷ tổ.
Cao Đăng Đài Mất ngày: 16-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Cao Thị Nhiên Mất ngày: 22-2 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Trai
cả: 1.Cao Đăng Ngạn, chi 2, cành 1
(thuộc gia đình ông Cao
Đăng Cống hiện nay)
Trai
2: 2.Cao Đăng Đểnh, chi 2, cành 2
(thuộc gia đình ông Cao
Đăng Biên hiện nay)
Trai
3: 3.Cao Đăng Luật, chi 2, cành 3
(thuộc gia đình ông Thơi)
Trai
4: 4.Cao Đăng Chúc, chi 2, cành 4 (mất
sớm - không con).
Con
gái: 5. Cao Thị An
ĐỜI
THỨ HAI
1. Đời thứ hai-chi 1- cành 1:
Ông
: Cao Đăng Trường
Là con thứ nhất của ông Cao Đăng Đệ và bà Nguyễn Thị Chất
Cao Đăng Trường Mất ngày: 17 - 3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: không có vợ con |
2. Đời thứ hai- chi 1- cành 2:
Ông
: Cao Đăng Dương
Là con thứ hai của ông Đệ và bà Nguyễn Thị Chất
Cao Đăng Dương Mất ngày: 9 - 10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Mỗ Mất ngày: 20-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Đời vua Lê Triều Cảnh Hưng ông tham gia đi lính, được ban cấp
sắc văn
3. Đời thứ hai- chi 1- cành 3:
Ông Cao Đăng Sán
Là con thứ ba của ông Đệ và bà Nguyễn Thị Chất
Cao Đăng Sán Mất ngày: 8-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Ái Mất ngày: 12-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Dần .
2.Cao Đăng Đớn.(mất sớm)
3.Cao Đăng Sỹ (Sẩy- mất sớm )
Con
gái : 4.Cao Thị Thu -
lấy chồng ông Bùi Văn Đức người làng
4. Đời thứ hai – chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Ngạn
Là con cả của ông Cao Đăng Đài và Bà Nhiên
Cao Đăng Ngạn Mất ngày: 14-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Tính Mất ngày: 26-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Trực
Con
gái : 2.không rõ tên -
lấy chồng làng Hồ thôn.
5. Đời thứ hai – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Đểnh
Là con thứ 2 của Ông Cao Đăng Đài và Bà Nhiên
Cao Đăng Đểnh Mất ngày: 6-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Liêm Mất ngày: 29-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
cả : 1.Cao Đăng Cháng
Con
hai là : 2.Cao Đăng Chuyên
6. Đời thứ hai – chi 2-cành 3:
Ông
: Cao Đăng Luật
Là con thứ 3 của ông Đài và bà Nhiên
Cao Đăng Luật Mất ngày: 6 - 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Tại Mất
ngày: 8 - 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông
bà có 03 người con: 02 trai, 01
gái
Con
trai : 1.Cao Đăng Tích (con cả)
2.Cao Đăng Côn (con
thứ2)
Con
gái : 3.Cao Thị Hào - lấy chồng Quan
Hoạch Nông Cống
4.không rõ tên- lấy
chồng là Nguyễn Văn Thi người hồ thôn
7. Đời thứ hai – chi 2- cành 4:
Ông Cao Đăng Chúc
Là
con thứ 4 của ông Đài và bà Nhiên
Cao Đăng Chúc Mất ngày: 9- 2 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chân Mất ngày: 4-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông
bà không có con.
ĐỜI
THỨ BA
1. Đời thứ ba – chi 1:
Ông Cao Đăng Dần
Là con cả của ông Sán và bà Nguyễn Thị Ái
Cao Đăng Dần Mất ngày: 10-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Đàm Thị Cẩy (Vân Nhưng) Mất ngày: 4 -5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Nhiên
2.Cao Đăng Nguyên (mất sớm)
Con
gái : 3.Cao Thị Khoan - lấy chồng làng, ông Nguyễn Đình Dưỡng
4.Cao Thị Tàm - lấy chồng làng, ông Phạm Văn Cửu
2. Đời thứ ba – chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Trực
Là con của ông Ngạn và bà Tính
Cao Đăng Trực Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Bùi Thị Khoan Mất
ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Xám
3. Đời thứ ba – chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Cháng
Là con cả của ông Đểnh và bà Liêm
Cao Đăng Cháng Mất ngày: 8 – 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Lê Thị Chân Mất ngày: 3 – 9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Chiêm
4. Đời thứ ba – chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Chuyên
Là con thứ 2 của ông Đểnh và bà Liêm
Cao Đăng Chuyên Mất ngày: 20 – 9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Lê Thị Vực Mất
ngày: 10 – 4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Quýnh
2.Cao Đăng Bơn
3.Cao Đăng Cẩm
5. Đời thứ ba – chi 2- cành 3:
Ông Cao Đăng Tích
Là con cả của ông Luật và bà Phạm Thị Tại
Cao Đăng Tích Mất ngày: 3-9 Mộ: Quan Hoạch, Nông Cống |
Vợ: Nguyễn Thị Khoan Mất ngày: 22-8 Mộ: Quan hoạch, Nông Cống |
Con
trai: Cao Đăng Hồng
Ông Tích đời Lê Triều Cảnh Hưng phong sắc Đội trưởng. Tên chữ là
Cao Đăng Hành
Trú
quán: Quan Hoạch Nông Cống
6. Đời thứ ba – chi 2- cành 3:
Ông Cao Đăng Côn
Là con thứ 2 của ông Luật và bà Tại
Cao Đăng Côn Mất ngày: 16-6 Mộ:Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Bốn Mất ngày: 6 - 4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông
bà có 04 người con: 01 trai, 03 gái
Con
trai: 1.Cao Đăng Nhân
Con
gái: 2.Cao Thị Hợi
3.Cao Thị Tài
4.Cao Thị Vượng
ĐỜI
THỨ TƯ
1. Đời thứ tư – chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Nhiên
Là con cả của ông Dần và bà Đàm Thị Cẩy
Cao Đăng Nhiên Mất ngày: 29 - 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Nhật Mất
ngày: 15- 5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai: 1.Cao Đăng Bình
2.Cao Đăng Thuận
3.Cao Đăng Chánh
4.Cao Đăng Cảnh
Con
gái : 5.Cao Thị Giỏi- lấy chồng ,
ông Phạm Văn Hàng người làng
6.Cao Thị Tải - lấy chồng, ông
Bùi Văn Thặng, người làng.
2. Đời thứ tư – chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Sám
Là con của ông Trực và bà Khoan
Cao Đăng Sám Mất ngày: 15-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Cao Thị Thi Mất ngày: 28-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Huân
Con
gái : 2.Cao Thị Tuân (lấy chồng làng )
3. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Chiêm
Là con của ông Cháng và bà Chân
Cao
Đăng Chiêm Mất ngày:18-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Nguyễn Thị Dai Mất ngày:1-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Kính
2.Cao Đăng Lâm
3.Cao Đăng Chất
Ông Chiêm làm 2 khoá Lý trưởng, làm Thủ khoán làng Văn “Bút pháp
tinh diệu, đức sĩ, thuộc yên thọ vực đăng nhãn “
4. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Quýnh
Là con cả của ông Chuyên và bà Vực
Cao Đăng Quýnh Mất ngày: 1-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Bùi Thị Hiểu Mất ngày: 26-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai: 1.Cao Đăng Hoằng
2.Cao Đăng Dọc-Mất sớm
Con
gái : 3.Cao Thị Tình
4.Cao Thị Đợi
5.Cao Thị Toản
6.Cao Thị Kỳ
5. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Bơn
Là con thứ 2 của ông Chuyên và bà Vực
Cao Đăng Bơn Mất ngày: 27- 3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ cả: Nguyễn Thị Thê Mất ngày:14-5 Vợ hai: Nguyễn Thị Cơ Mất ngày: 15-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Doại
2.Cao Đăng Tới (Phúc Hớn)
Con
gái : 3.Cao Thị Khoát – lấy ông
Bùi Siêu người làng
4.Cao Thị Luật – Lấy ông Lê Văn
Thi người làng
6. Đời thứ tư – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Cẩm
Là con thứ 3 của ông Chuyên và bà Vực
Cao Đăng Cẩm Mất ngày: 18 -1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Vy Mất ngày: 30-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tểnh
2.Cao Đăng Hoà
3.Cao Đăng Thuận
Con
gái : 4.Cao Thị Nhạn -lấy chồng làng
7. Đời thứ tư – chi 2 - cành 3:
Ông Cao Đăng Hồng
Là con của ông Tích và bà Khoan
Cao Đăng Hồng Mất ngày: 25-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Xuân Mất
ngày: 6-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Giản
8. Đời thứ tư – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Nhân
Là con của ông Côn và bà Bốn
Cao
Đăng Nhân Mất ngày: 29-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ cả: Phạm Thị Bính Mất ngày: 12 – 8 Vợ
hai: Nguyễn Thị Quyển Mất ngày: Không rõ Vợ ba: Nguyễn Thị Chới Mất
ngày: 25-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông
bà có 07 người con: 01 trai, 06
gái
Con
trai : 1. Cao Đăng Cường (chết sớm)
Con
gái : 2.Cao Thị Ý -
lấy chồng Vân Nhưng
3.Cao Thị Phùng
4.Cao Thị Uyên (lấy chồng làng )
5.Cao Thị Nga
6.Cao Thị Thế - lấy chồng làng
7.Cao Thị Chiền - lấy chồng làng
Ông Nhân là người có đức, có tài, ông giữ Thủ khoán làng văn,
làm nghề thợ mộc trạm trổ, đục vẽ, nổi tiếng. Đời phong lưu nhàn hạ. Thọ 70
tuổi.
Ông có Ký Kỵ cho họ
ĐỜI
THỨ NĂM
1. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Bình
Là con cả của ông Nhiên và bà Nguyễn Thị Nhật
Cao Đăng Bình Mất ngày: 3-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chình Mất
ngày: 16-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái nuôi là Cao Thị Đạm lấy chồng Vĩnh Lộc
2. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1
Ông Cao Đăng Thuận
Là con thứ 2 của ông Nhiên và bà Nguyễn Thị Nhật
Cao Đăng Thuận Mất
ngày: 23 – 7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Nguyễn Thị Chỉ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Bắc, tên chữ là Phúc
Bản
3. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Chánh
Là con thứ 3 của ông Nhiên và bà Nhật
Cao Đăng Chánh Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Phạm Thị Mỗ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai Cao Đăng Đãi
4. Đời thứ năm – chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Cảnh
Là con thứ 4 của ông Nhiên và bà Nhật
Cao Đăng Cảnh Mất ngày: 16-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ cả: Nguyễn Thị Mỗ Mất ngày: không rõ Vợ
hai: Nguyễn Thị Chính Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hảnh (con vợ
cả - bà Mỗ)
2.Cao Đăng Quảng (con
bà 2- bà Chính)
Con gái: 3.Cao Thị Vòi, (con bà 2)- lấy ông Phạm Trọng Thước người cùng làng
5. Đời thứ năm – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Huân
Là con của ông Xám và bà Thi
Cao Đăng Huân Mất ngày: 8-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Cao Thị Thơi Mất ngày: 16-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Duyên
2.Cao Đăng Đệnh
Con
gái : 3.Cao Thị Tểnh - lấy chồng
Vân Nhưng, Nguyễn Đình Ngung
6. Đời thứ năm – chi 2: cành 2
Ông Cao Đăng Kính
Là con cả của ông Chiêm và bà Dai
Cao Đăng Kính Mất ngày: 16-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Nhi Mất ngày: 13-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Chuyền
2.Cao Đăng Hợi
3.Cao Đăng Bằng
4.Cao Đăng Giằng
Con
gái : 5.Cao Thị Ngoan
6.Cao Thị Đào
7. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Lâm
Là con thứ 2 của ông Chiêm và bà Dai
Cao Đăng Lâm Mất ngày: 13-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Vạn Mất ngày: 15-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái : 1.Cao Thị Miêu -
lấy chồng làng
2.Cao Thị Khuyên - lấy chồng làng
3.Cao Thị Chờ -
lấy chồng làng
8. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Chất
Là con thứ 3 của ông Chiêm và bà Dai
Cao Đăng Chất Mất ngày:18 – 2 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Mỗ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Thường
2.Cao Đăng Trường
9. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hoằng
Là con cả của ông Quýnh và bà Hiểu
Cao Đăng Hoằng Mất ngày: 14-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ
cả: Bùi Thị Hạc Mất ngày: 22-7 Vợ
hai: Bùi Thị Tơn Mất ngày: 1-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Thụ
Con
gái : 2.Cao Thị Ngân- lấy chồng
Hồ thôn
3.Cao Thị Toán – lấy
chồng Hồ thôn
4.Cao Thị … chết sớm
Ông Cao Đăng Dọc
Là con thứ 2 của ông Quýnh và bà Hiểu
Cao Đăng Dọc Mất ngày: 30-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Thoa Mất ngày: 7-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
11. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Doại
Là con cả của ông Bơn và bà Thê
Cao Đăng Doại Mất
ngày: 15 - 8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Chính Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Đạm
12. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tới
Là con thứ 2 của ông Bơn và bà Cơ
Cao Đăng Tới Mất ngày: 5-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Hoàng Thị Vuông Mất
ngày: 20-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hán
Con
gái : 2.Cao Thị Hân –lấy ông
Phạm Văn Xuyến người làng
3.Cao Thị Ngân –lấy ông
Nguyễn Đình Ngảu người làng
4.Cao Thị Hớn – lấy ông Nguyễn
Đình Trước người làng
5.Cao Thị Hởn – lấy ông Lê Trọng
Chản người Bái Giao
13. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tểnh
Là con của ông Cẩm và bà Vy
Cao Đăng Tểnh Mất ngày: 17-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chưng Mất ngày: 27-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tiến
2.Cao Đăng Kim
3.Cao Đăng Cường
4.Cao Đăng Lương
Con
gái : 5.Cao Thị Hộ -
lấy chồng Vĩnh Quần
14. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hoà
Là con thứ 2 của ông Cẩm và bà Nguyễn Thị Vy
Cao Đăng Hoà Mất ngày: 11 – 3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Không rõ tên, sau cải giá Mất ngày: Không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái : Cao Thị Ngẩy –lấy ông
Phạm Văn Giang người làng
15. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thuận
Là con thứ 3 của ông Cẩm và bà Nguyễn Thị Vy
Cao Đăng Thuận Mất ngày: 20 – 12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Bùi Thị Tiềm Mất
ngày: 28 - 8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Cảnh
2.Cao Đăng Hứng
Ông Cao Đăng Giản
Là con của ông Hồng và bà Nguyễn Thị Xuân
Cao Đăng Giản Mất ngày: 22-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Lê Thị Chinh (Hồ Thôn) Mất
ngày: 12-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thuẩn
2.Cao Đăng Hách
Con
gái : 3.Cao Thị Hờn
17. Đời thứ năm – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Cường (chết sớm)
Ông Cường là con ông Nhân và bà Phạm Thị Bính
ĐỜI
THỨ SÁU
1. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Bắc
Là con một của ông Thuận và bà Nguyễn Thị Chỉ
Cao Đăng Bắc Mất ngày: 25 – 3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Lộc Mất ngày: 1 - 1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Mậu (chết sớm )
Con
gái: 2.Cao Thị Cởn- lấy ông Nguyễn
Hiên người làng
3. Cao Thị Tuyển con gái nuôi, lấy chồng Định Hòa Đông
Cường
2. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 1 :
Ông Cao Đăng Đãi
Là con một của ông Chánh và bà Mỗ
Cao Đăng Đãi Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Đờn Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái : 1. Cao Thị Tài , con nuôi -
lấy chồng Bỉm Sơn
2.Cao Thị Tiến - lấy chồng làng
3.Cao Thị Tới - Lấy chồng Hoằng
Hoá
Ông Cao Đăng Hảnh
Là con một của ông Cảnh và bà Nguyễn Thị Mỗ
Cao Đăng Hảnh Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Côi Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Thảnh - mất
sớm
Con
gái : 2.Cao Thị Lỡ
3.Cao Thị Phong
4. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 2:
Ông Cao Đăng Quảng
Là con thứ 2 của ông Cảnh và bà Nguyễn Thị Chính
Cao Đăng Quảng Mất ngày: 2-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Phạm Thị Vây Mất ngày: 15-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Kỳ, sinh năm 1943
2.Cao Đăng Thả, sinh năm 1944
Con
gái : 3.Cao Thị Vạn (lấy ông Nguyễn Đình Thởn người
làng )
5. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Duyên
Là con cả của ông Huân và bà Thơi
Cao Đăng Duyên Mất ngày: 14-4, Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Hổ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
6. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Đệnh
Là con thứ 2 của ông Huân và bà Thơi
Cao Đăng Đệnh Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Nghiêm Mất ngày: 5 - 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Huyệnh
2.Cao Đăng Sệnh
Ông Cao Đăng Chuyên
Là con cả của ông Kính và bà Nhi
Cao Đăng Chuyên Mất ngày: 2-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Nguyễn Thị Tuân Mất
ngày: 13- 6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
8. Đời
thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hợi
Là con thứ 2 của ông Kính và bà Nhi
Cao Đăng Hợi Mất ngày: 23-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Lan Mất ngày: 19-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Cam
Con
gái : 2.Cao Thị Quýt- lấy ông Cớn
người làng
9. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Bằng
Là con thứ 3 của ông Kính và bà Nhi
Cao Đăng Bằng Mất ngày: 21-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Lê Thị Giảng Mất
ngày: 1-8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Bảu
2.Cao Đăng Biểu
Con
gái :
3.Cao Thị Thới -
10. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao
Đăng Giằng
Là con thứ 4 của ông Kính bà Nhi
Cao Đăng Giằng Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Không rõ Mất ngày: Không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
11. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thường
Là con cả của ông Cao Đăng Chất và bà Phạm Thị Mỗ
Cao Đăng Thường Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Ân Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Kệ
Con
gái : 2.Cao Thị Chẩm- lấy ông
Phạm Văn Gần người làng
12. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Trường
Là con thứ 2 của ông Chất và bà Phạm Thị Mỗ
Cao Đăng Trường Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Bính Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Nậy- mất sớm
Con
gái : 2.Cao Thị Tuậy- lấy ông Phạm Văn Sách người
làng
13. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thụ
Là con của ông Cao Đăng Hoằng và bà Tơn
Cao Đăng Thụ Mất ngày: 25-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chiểu Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hơn –mất sớm
Con
gái : 2.Cao Thị Vơn- Lấy chồng
Cẩm Thủy
14. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Đạm
Là con cả của ông Cao Đăng Doại và bà Nguyễn Thị Chính
Cao Đăng Đạm Mất ngày: 17-9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Lộc Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hệnh
2.Cao Đăng Sệnh (chết sớm)
15. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hán
Là con cả của ông Cao Đăng Tới và bà Hoàng Thị Vuông
Cao Đăng Hán Mất ngày: 11-6 -1994 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ cả: Phạm Thị Huề, Mất
ngày: 7-7 Vợ hai : Nguyễn Thị Vịnh Mất ngày: 30/9 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Khơi – con bà Huề
2.Cao Đăng Đồng - liệt sỹ chống Mỹ . Con bà Vệnh
3.Cao Đăng Đường – con bà Vệnh
Con
gái : 4.Cao Thị Lơi- con bà Huề, lấy chồng Lê Đình Huyên Bái
Giao
5.Cao Thị Cừ -con bà Huề, lấy chồng Lê Khắc Chảu Bái Giao
6.Cao Thị Quỳnh - con bà Huề, lấy ông Bỉnh người làng
7Cao Thị Vọng - con bà Vệnh, lấy chồng Triệu Sơn
8.Cao Thị Đào –con bà
Vệnh
9.Cao Thị Đậu – con bà
Vệnh, lấy chồng Bái Giao
Ông Hán, trong Triều Nguyễn có tham gia Ngũ Hương trong làng, giữ
chức Hương Kiểm
16. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tiến
Là con cả của ông Cao Đăng Tểnh và bà Chưng
Cao Đăng Tiến Mất ngày: 20-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Nguyễn Thị Quý Mất
ngày: 14-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Nhạc
2.Cao Đăng Hân
17. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Kim
Là con thứ 2 của ông Tểnh và bà Chưng
Cao Đăng Kim Mất ngày: 10-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Như Mất
ngày: 14-8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Toàn
2.Cao Đăng Hoàn
Con
gái : 3.Cao Thị Vơn –Lấy ông
Nguyễn Đình Lực người làng
18. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Cường
Là con thứ 3 của ông Tểnh và bà Chưng
Cao Đăng Cường Mất ngày: 15-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Tằn Mất
ngày: 9-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Phú
2.Cao Đăng Tái
3.Cao Đăng Phái –mất sớm
Con
gái : 4.Cao Thị Đoái - lấy ông Nguyễn Văn Vang người làng
5.Cao Thị Đoan -
lấy ông Phạm Trọng Trúc người làng
19. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Lương
Là con thứ 4 của ông Tểnh và bà Chưng
Cao Đăng Lương Mất ngày: 24-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Nghĩa Mất ngày: 17-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Tuyển
Con
gái : 2.Cao Thị Vinh-mất sớm
Con
gái 3.Cao Thị Thinh- Mất sớm
20. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Cảnh
Là con cả của ông Thuận và bà Bùi Thị Tiềm
Cao Đăng Cảnh Mất ngày: 28-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chớng Mất ngày: 25-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hảng
Con
gái : 2.Cao Thị Ngân lấy chồng, Lê Đăng Khơng Hồ thôn
3.Cao Thị Ênh lấy ông Nguyễn
Hữu Âu người làng
21. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hứng
Là con thứ 2 của ông Cao Đăng Thuận và bà Bùi Thị Tiềm
Cao Đăng Hứng 1875-1951 =76 Mất ngày: 24-2-1951 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Cao Thị Mễ (Q.Trạch
Q. Xương) 1882-1940=58 Mất ngày: 8-3-1940 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con gái: 1.Cao Thị Hiệp - lấy ông Nguyễn Đình Thường người làng Con trai: 2.Cao Đăng Tiệp
Con gái: 3.Cao Thị Hời (chết sớm). Giỗ 15/7
4.Cao Thị Dúc- lấy ông Phạm Văn Hy (người làng)
Con trai: 5.Cao Đăng Diếu
6.Cao Đăng Sổ
7.Cao Đăng
Sả (chết sớm). Giỗ 3/3
Triều nhà Nguyễn, ông Hứng được làng bầu vào ngũ hương trong
làng giữ chức Lý Trưởng
Ông Cao Đăng Thuẩn
Là con cả của ông Cao Đăng Giản và bà Lê Thị Chinh
Cao Đăng Thuẩn Mất ngày: 5-2 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Thịnh Mất ngày: 15-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Thơi, sinh năm
1918, t.gia c.mạng 1945
2.Cao Đăng Khoai, sinh 1920
3.Cao Đăng Thái, sinh
1923-bộ đội chống pháp
4.Cao Đăng Lạng, sinh
1928
5.Cao Đăng Quế, sinh
1930-bộ đội chống pháp
Con
gái : 6.Cao Thị Khôi - lấy ông Phạm Văn Long người làng
23. Đời thứ sáu – chi 2 –cành :
Ông Cao Đăng Hách
Là con thứ 2 của ông Giản và bà Chinh
Cao Đăng Hách Mất
ngày: 11-5-1975 Mộ:
Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ
cả: Hoàng Thị Năm Mất
ngày: 11-11 Phạm Thị Bang Mất
ngày: 17-10-1976 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Ninh
ĐỜI THỨ BẢY
1. Đời thứ bảy – chi 1 - cành:
Ông Cao Đăng Mậu
Là con ông Cao Đăng Bắc và bà Phạm Thị Lộc
Cao Đăng Mậu Mất ngày: Mất sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
2. Đời thứ bảy – chi 1 -cành 1:
Ông
Cao Đăng Thảnh
Là con một của ông Cao Đăng Hảnh và bà Côi
Cao Đăng Thảnh Mất ngày: không rõ Mộ: Phú Sơn TP Thanh
Hoá |
Vợ: Không rõ Mất ngày: Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái : 1.Cao Thị Lan
2.Cao Thị Huệ
3.Cao Thị Sơn
Ông
Thảnh cư trú tại Phú Sơn T-P Thanh Hoá
3. Đời thứ bảy – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Kỳ
Là con trai cả của ông Quảng và bà Phạm Thị Vây
Cao Đăng Kỳ Sinh 1943 |
Vợ: Trần Thị Thi 1946-2011 Mất ngày: 12/3/2011 Mộ: Q.Phú Nhuận TP HCM |
Ông
bà có 03 người con: 03 trai, 0 gái
Con
trai : 1. Cao
Đăng Thăng, sinh năm 1977
2.Cao Đăng Long, sinh năm 1980
3. Cao Đăng Hùng, sinh năm 1987
Ông Kỳ: Hiện nay (2020) là Trưởng tộc của dòng họ. Đảng viên ĐCS
Việt Nam, Tham gia quân đội NDVN. Cấp bậc Thiếu tá. Huân chương kháng chiến
hạng Hai. Huân chương chiến công hạng Hai, Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng
1,2,3, Huân chương chiến sỹ giải phóng hạng 1,2,3, Huân chương Quân kỳ Quyết
thắng, Thương binh chống Mỹ. Nghỉ hưu tại 569 Nguyễn Kiệm - Quận Phú Nhuận TP
HCM
4. Đời thứ bảy – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Thả.
Là con thứ của ông Quảng và bà Vây
Cao Đăng Thả Sinh 1944 |
Vợ: Lê Thị Chuông Sinh 1947 |
Con
trai : 1.Cao
Đăng Viện, sinh năm 1975
2.Cao Đăng Thư, sinh năm 1978
3.Cao Đăng Thịnh - mất sớm
4.Cao Đăng Vượng, sinh năm
1982- Đại học
Con
gái : 5.Cao Thị Thuỷ- Mất sớm
6.Cao Thị Xen, sinh năm 1990 – Cao Đẳng Y, lấy chồng ông Nguyễn Bảo Phi sinh năm 1988. Quê: xã Vạn Bình, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Ông Thả: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân
đội, hàm sỹ quan hải quân, là thương binh 2/4 (75%). Phó Giám đốc, quyền Giám
đốc, Trạm thương binh Sầm Sơn.
Huân chương kháng chiến hạng nhất, Huy
chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2,3
Bà Chuông là cán bộ NN huyện Đông Sơn.
Huân chương kháng chiến hạng nhất. Đại học Nông Nghiệp.
5. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 1:
Ông
Cao Đăng Sinh, con nuôi ông Duyên và bà Phạm Thị Hổ
Ông
Sinh Không có vợ con
Ông Cao Đăng Huyệnh
Là con cả của ông Đệnh và bà Nghiêm
Cao Đăng Huyệnh Mất ngày: 16-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Hờn, Mất ngày: 30-12 Vợ: Phạm Thị Mỡi Mất
ngày: 12-8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai: 1.Cao Đăng Cống
Con
gái: 2.Cao Thị Kệnh - lấy ông Phạm Văn Khướt người làng
Ông Huyệnh thời Pháp thuộc có vào lính.
7. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Sệnh
Là con Thứ 2 của ông Đệnh và bà Nghiêm
Cao Đăng Sệnh
Mất ngày: 15-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Hinh Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai: 01 người mất sớm
Con
gái: Cao Thị Chen lấy ông Phạm Trọng Tài người làng
8. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Cam
Là con cả của ông Hợi và bà Làn
Cao Đăng Cam Mất ngày:không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Mỗ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Đường –mất
sớm
9. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Bảu
Là con cả của ông Bằng và bà Giảng
Cao Đăng Bảu Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Hiên Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thước
2.Cao Đăng Biên
Con gái: 3.Cao Thị Kiên
Con
gái : 4.Cao Thị Yên
Ông Cao Đăng Biểu
Là con thứ 2 của ông Bằng và bà Giảng
Cao Đăng Biểu Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Sệnh Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hiệu –mất
sớm
2.Cao Đăng Tiêu
Con
gái : 3.Cao Thị Khuynh -
lấy ông Dinh người làng
11. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Kệ
Là con của ông Thường và bà Ân
Cao Đăng Kệ Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Hợp Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
12. Đời
thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Nậy
Con
ông Trường và bà Phạm Thị Bính
Cao Đăng Nậy Mất ngày: Mất sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
13. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hớn
Con ông Thụ lấy bà Phạm Thị Chiểu
Cao Đăng Hơn Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Không rõ Mất ngày: Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
14. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hệnh
Là con cả của ông Đạm và bà Lộc
Cao Đăng Hệnh
Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Sang Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái : 1. Cao Thị Thuần - lấy ông Nguyễn Đình Dũng người làng
2.Cao Thị Sơn -
lấy chồng Hồ thôn
3.Cao Thị Liền -
lấy ông Nguyên (Vân Nhưng)
15. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Sệnh
Là con thứ 2 của ông Đạm và bà Lộc
Cao Đăng Sệnh
Mất ngày: Mất sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
16. Đời
thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Khơi
Là
con cả của ông Hán và bà Phạm Thị Huề
Cao Đăng Khơi Mất ngày: 22-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Phạm Thị Bá Mất ngày: 18-8 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông bà có 07 người con: 5 trai, 2 gái
Con
trai : 1. Cao Đăng Khoa
2.Cao Đăng Học
3.Cao Đăng Tiến
4.Cao Đăng Nhất
5.Cao Đăng Thống
Con
gái : 6.Cao Thị Chức
7.Cao Thị Thoa
Ông Khơi: Đảng viên ĐCSVN, thời chống Pháp làm Trưởng huyện Công
an Đông Sơn, cấp bậc Đại úy.
17. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Đồng (liệt sỹ)
Là con thứ 2 của ông Hán và bà Vịnh (Vệnh
Cao Đăng Đồng Mất ngày: Liệt sỹ Mộ: không rõ |
Ông
bà có 0 người con: 0 trai, 0 gái
18. Đời
thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Đường
Là con thứ 3 của ông Hán và bà Vịnh (Vệnh)
Cao Đăng Đường 1952 |
Vợ: Nguyễn Thị Tài 1953 |
Con
trai : 1.Cao
Đăng Lịch, sinh 1977
2.Cao Đăng Toản, sinh 1980
3.Cao Đăng Tuân, sinh 1985
Con
gái : 4.Cao Thị Thanh lấy anh Giang người làng
5.Cao Thị Huyền lấy anh Hùng người làng
19. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Nhạc
Là con cả của ông Cao Đăng Tiến và bà Quý
Cao Đăng Nhạc Mất ngày:8-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Phạm Thị Ước Mất
ngày:5-6 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
20. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hân
Là con thứ 2 của ông Tiến và bà Quý
Cao Đăng Hân Mất ngày: 24-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Dần (quê Thái
Bình) Mất ngày: 26-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Lân
Con
gái : 2.Cao Thị Tân lấy ông Nguyễn Đình Đáp người làng
3.Cao Thị Cựu
21. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Toàn
Là con cả của ông Kim và bà Như
Cao Đăng Toàn Mất ngày:17-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ cả: Nguyễn Thị Nguyệt Mất ngày: 18-12 Vợ hai: Phạm Thị Ven (Mẹ VNAH) Mất ngày: Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai :
1-Cao Đăng Viên -con bà Nguyệt
2-Cao Đăng Văn - con bà Nguyệt
3-Cao Đăng Thứ -con bà Ven (liệt sỹ )
4-Cao Đăng Ba - con bà Ven (liệt sỹ)
5-Cao Đăng Tư - con bà Ven
6-Cao
Đăng Năm - con bà Ven
7-Cao Đăng Sáu - con bà Ven
8-Cao Đăng Bảy - con bà Ven (liệt sỹ )
Con gái :
9-Cao Thị Vằn - con bà Nguyệt, lấy ông Hòe Bái Giao
10-Cao Thị Hai lấy chồng, ông Tám Triệu
Sơn
11-Cao Thị Tám
lấy chồng Vân Nhưng
22. Đời thứ bảy – chi 2 -cành:
Ông Cao Đăng Hoàn
Là con thứ 2 của ông Kim và bà Như
Cao Đăng Hoàn Mất ngày: 22-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Hởn Mất ngày 23-5 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hiền
2.Cao Đăng Biền
3Cao Đăng Lãng
4.Cao Đăng Thảng
Con
gái : 5.Cao Thị …(chết sớm )
6. Cao Thị Chức - lấy chồng làng
Thời pháp thuộc ông đi lính khố xanh, Kháng chiến làm cán bộ hành chính huyện Đông Sơn
Huân chương kháng chiến hạng nhất
23. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2 :
Ông Cao Đăng Phú
Là con cả của ông Cường và bà Tờn
Cao Đăng Phú Mất ngày: 15-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Nguyễn Thị Cởn Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : Cao Đăng Quý
Triều Nguyễn ông Phú giữ chức Hương Mục
24. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tái
Là con thứ 2 của ông Cường và bà Tởn
Cao Đăng Tái Mất ngày: 17-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Chen Mất ngày: 23-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Lai
2.Cao Đăng Lợi (liệt sỹ )
3.Cao Đăng Chung
4.Cao Đăng Thành
Con
gái : 5.Cao Thị Chang - lấy ông Nguyễn Đình Bút người làng
6.Cao Thị Phan - lấy ông Thuỳ người làng
7.Cao Thị Xoan - lấy ông Nguyễn Đình Chức người làng
25. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Phái
Ông Cao Đăng Phái là con ông Cường và bà Tởn
Cao Đăng Phái Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
26. Đời
thứ bảy – chi 2 -cành:
Ông Cao Đăng Tuyển
Là con cả của ông Cao Đăng Lương và bà Nguyễn Thị Nghĩa
Cao Đăng Tuyển Mất ngày: 12-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Vơn Mất ngày: 28-11 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thập- liệt sỹ chống Pháp 1950, hy sinh tại Bá Thước.
2.Cao Đăng Chí
3.Cao Đăng Hòa
Con
gái : 4.Cao Thị Lọ- lấy chồng Nguyễn
Mai, Vĩnh Quần
5.Cao Thị Bộc –lấy chồng Hà
Thanh Tạo Hoằng Hóa
6.Cao Thị Quyên
Ông Cao Đăng Hảng
Là con của ông Cảnh và bà Phạm Thị Chới
Cao Đăng Hảng
Mất ngày: 5-4 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Hồng Mất ngày: 28-10 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hào
2.Cao Đăng Thao
Con
gái : 3.Cao Thị Hảo - lấy
ông Nguyễn Đình Thạc người làng
Ông Hảng: Đảng viên ĐCSVN, được thưởng Huân Chương. Ông làm
Trưởng đội nông dân xã .
28. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tiệp
Là con cả của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ
Cao Đăng Tiệp Sinh năm 1909 (Kỷ Dậu) Tạ thế: 20-10-1982 Tức: 4-9-Nhâm Tuất Hưởng thọ: 74 Tuổi Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ:
Phạm Thị Sự Sinh
năm 1915 (Ất Mão) Tạ thế: 30-12-2007 Tức: 21-11- Đinh Hợi Hưởng thọ: 93 Tuổi Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
gái: 1.Cao Thị Thanh- 1934 (chị cả) lấy
ông Nguyễn Đình Dinh người làng
Con
trai: 2.Cao Đăng Vỹ -1940
Con
gái: 3.Cao Thị Sỹ - 1942 lấy ông Nguyễn
Hữu Thanh người làng
Con
trai: 4.Cao Đăng Đại -1945
Con
gái: 5.Cao Thị Chiến-1947 lấy ông Khương
Minh Lẽ Thiệu Toán Thiệu Hoá
Con
trai: 6.Cao Đăng Thăng-1948
Con
trai: 7.Cao Đăng Hiểu -1950
Con gái: 8.Cao Thị Sửu-1953 lấy ông Tuý người Bản
Nguyên
Con
trai: 9.Cao Đăng Hùng- 1957
Con
trai: 10.Cao Đăng Mạnh-1958
Ông Tiệp: Đảng viên ĐCSVN, tham gia cách mạng làm Trưởng ban
thuế của xã. Được nhà nước thưởng Huân chương. Ông là người dịch và ghi chép Gia phả của họ từ chữ Hán sang chữ Quốc ngữ
29. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Diếu
Là con trai thứ 2 của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ
Cao Đăng Diếu Sinh năm 1920 (Canh thân) Tạ
thế: 6-2-1970 Tức:
1-1-Canh tuất Hưởng
thọ: 51 Tuổi Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Toái (MẸ VNAH) Năm sinh 1918 (Mậu Ngọ) Tạ thế: 23-11-2012 Tức ngày: 10-10-Nhâm Thìn Hưởng Thọ: 95 Tuổi Mộ: MânTrung Đông Lĩnh |
Con
gái: 1.Cao Thị Dân - chết sớm
(chị cả)
Con
trai: 2.Cao Đăng Bân (liệt sỹ ) Hy sinh
ngày 31-5-1970 âm lịch
3.Cao Đăng Chất (liệt sỹ ) Hy
sinh ngày 27-2-1971 âm lịch
4.Cao Đăng Tính
5.Cao Đăng Minh
Ông Diếu: Đảng
viên ĐCSVN, tham gia quân đội chống
Pháp. Được thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhất và Bằng Tổ Quốc ghi công.
Bà Trần Thị Toái: Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam Anh hùng
30. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Sổ
Là con trai thứ 3 của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ
Cao Đăng Sổ Sinh năm 1922 (Nhâm Tuất) Tạ
thế: 2-12-1983 Tức: 28-10 - Quý Hợi Hưởng
thọ: 62 Tuổi Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Mơ Sinh năm: 1921 (Tân Dậu) Tạ thế 5-7-2014 Tức: 9-6-Giáp Ngọ Hưởng thọ: 94 Tuổi Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh |
Con gái: 1-Cao Thị Lan - lấy
ông Phạm Khang người làng
2-Cao Thị Xoan - lấy ông Sơn cầu giấy Hà Nội
3-Cao Thị Lam - lấy
ông Chức Minh Khôi Nông Cống
Con trai 4-Cao Đăng Long
Con gái: 5-Cao Thị Thuý - lấy ông Đạt Bản nguyên
Con gái: 6-Cao Thị Oanh - lấy ông Tú Tĩnh Gia
Ông Sổ: Đảng viên ĐCSVN, đi thiếu sinh quân sau chuyển sang quân
đội nhân dân Việt Nam . Cán bộ Cty Điện Máy Thanh Hoá
Được thưởng Huân Chương Kháng chiến hạng 3.
32. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thơi
Là con cả của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh
Cao Đăng Thơi 1918- 2000 Mất ngày: 01/12/2000 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Lắt Mất ngày: 12/8/2001 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thắng, sinh
1945- con nuôi
2.Cao Đăng Liên, sinh 6/1947
3.Cao Đăng Huấn, sinh (liệt sỹ )
4.Cao Đăng Luyện, sinh 5/1960
Ông Thơi: Đảng viên ĐCSVN, tham gia 2 cụôc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ chức vụ Trưởng ban Thanh tra Thương nghiệp Thanh Hoá. Được thưởng
huân chương .
33. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Khoai
Là con thứ 2 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh
Cao Đăng Khoai 1920-1962 Mất ngày: 27-6- 1962 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Vận Mất ngày: 20-2-1997 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hường
2.Cao Đăng Lạc (liệt sỹ )
Con
gái : 3.Cao Thị Lệ - lấy
ông Dong người làng
4.Cao Thị Hợi - lấy chồng Bái Giao
34. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thái
Là con thứ 3 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh
Cao Đăng Thái 1923-2013 Mất ngày: 28-2-2013 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Dệnh 1926-2020 Mất ngày: 3-11-2020Canh tý Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Sơn, sinh
6/6/1951
2.Cao Đăng Thuỷ, sinh
1953
3.Cao Đăng Duyên, sinh
1956 (đã chết 15/10/1981 )
4.Cao Đăng Hải, sinh
1960
5.Cao Đăng Đấu, sinh
1966
6.Cao Đăng Thông, sinh
1970
Con
gái : 7.Cao Thị Đông - lấy anh Hưng người Bản Nguyên
8.Cao Thị Nhi - lấy
anh Sử người Bản Nguyên
Ông Thái có tham gia công tác thống kê địa phương
35. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Lạng
Là con thứ 4 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh
Cao Đăng Lạng 1928-1998 Mất ngày: 27-9-1998 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Trần Thị Huê Mất ngày: 27-7-2010 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Thành
Con
gái : 2.Cao Thị Bình
Ông
Lạng là công nhân Nhà máy giấy Lam Sơn
36. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Quế
Là con thứ 5 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh
Cao Đăng Quế Mất ngày:21-6-2005 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Thân Mất ngày: 07/06/2016 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông
bà có 05 người con: 03 trai, 02
gái
Con
trai : 1.Cao Đăng Lâm, sinh 1958 (đã chết 7/3/2009 )
2.Cao Đăng Bằng (đã chết 23/11/2001 )
3.Cao Đăng Sâm
Con
gái : 4.Cao Thị Ất - lấy
chồng Quảng Xương
5.Cao Thị Tiến
Ông Quế tham gia quân đội và thanh niên xung phong
37. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Ninh
Là con của ông Cao Đăng Hách và bà Bang
Cao Đăng Ninh Sinh 1949 |
Vợ: Nguyễn Thị Hợi Sinh 1949 |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hưng- 1974
2.Cao Đăng Hạ -1982
3.Cao Đăng Biển -1987
Con
gái : 4.Cao Thị Vinh - lấy ông Hiến người làng
Ông Ninh: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội được thưởng huân
chương
ĐỜI
THỨ TÁM
1. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:
Ông
Cao Đăng Thăng
Là con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi
Cao Đăng Thăng Sinh 1977 |
Vợ: Trần Vũ Thanh Giang Sinh 1976 |
Con
trai:
Con
gái:
Ông Thăng: Đảng viên ĐCS Việt Nam, tham gia quân đội NDVN
Thạc sỹ, Đại học . Phó Bí thư Đảng uỷ Phường, Chủ Tịch UBND Phường, Chủ tịch Công đoàn Quận (TP HCM)
Bà Giang: Đại học Tài chính kế toán
2.
Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Long
Là con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi
Cao Đăng Long Sinh 1980-2020 Mất 5/3/2020 Mộ: TP. Hồ Chí Minh |
Vợ: Nguyễn Ngọc Kim Thương Sinh 1984 |
Con
trai:
Con
gái: Cao Xuân Ngọc, sinh năm
2018
Ông Cao Đăng Hùng
Là
con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi
Cao Đăng Hùng Sinh 1987 |
Vợ: Nguyễn Thị Huyền Trang Sinh 1987 |
Con
gái: 1.Cao Trang Nhã Phương, sinh
2015
Con gái:2. Cao Triệu Vĩ, sinh 06/07/2021
4. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:
Ông
Cao Đăng Viện
Là con của ông Thả và bà Chuông
Cao Đăng Viện Sinh 1975 |
Vợ: Phạm Thị Lan -Ly hôn 2023 Sinh 1979 |
Con gái : 1.Cao Hoàng Phương Anh, sinh 30/01/2001, Đại
học Thời trang
Con trai: 2.Cao
Đăng Minh Quân, sinh 30/10/2012
Ông Viện lái xe sân bay
TSN Sài gòn
5. Đời thứ
tám – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Thư
Là con của ông Thả và bà Chuông
Cao Đăng Thư Sinh 1978 |
Vợ: Trần Thị Dung Sinh 1979 |
Con
Trai: 1.Cao Đăng Hoàng Minh, sinh 30/2/2005
2.Cao Đăng Đức Kiên, sinh 26/3/2014
Ông Thư lái xe sân bay TSN
Sài gòn
6. Đời thứ
tám – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Thịnh
Là
con của ông Thả và bà Chuông
Cao Đăng Thịnh Mất ngày: mất
sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
7. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:
Ông Cao Đăng Vượng
Là con của ông Thả và bà Chuông
Cao Đăng Vượng Sinh 1982 |
Vợ: Nguyễn Thị Sáo (giáo viên ) Sinh 1985 |
Con
gái: 1.Cao Phương Nhi, sinh 20/3/2012 tại TP HCM
Con trai: 2.Cao Đăng Nhật Quang, sinh
21/8/2015 TP. HCM
Ông
Vượng: Đại học
Bà
Sáo: Thạc sỹ
8. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Cống
Là con của ông Huyệnh và bà Hờn
Cao Đăng Cống Mất ngày: 13-01 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Bình, sinh 1930 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Đức, sinh 1957
2.Cao Đăng Thịnh, sinh 1963
3.Cao Đăng Đoàn, sinh 1965
4.Cao Đăng Kết, sinh 1965 (Đoàn + Kết sinh
đôi)
5.Cao Đăng Thức, sinh
1969
Con gái : 6.Cao Thị Dục - lấy
ông Cầu người làng
7.Cao Thị Duyên - lấy
ông Sơn người Bản Nguyên
8.Cao Thị Xuyên
Ông Cống: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội, được thưởng huân
chương.
9. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Đường
Là
con của ông Cam và bà Nguyễn Thị Mỗ
Cao Đăng
Đường Mất ngày: mất
sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông Cao Đăng Thước
Là con của ông Bảu và bà Phạm Thị Hiên
Cao Đăng
Thước Mất ngày: mất
sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
11. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Biên
Là con của ông Bảu và bà Hiên
Cao Đăng Biên Mất ngày: 26-2 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Sảng Mất ngày: không rõ Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Sáng , sinh
năm 1959
2.Cao Đăng Suốt, sinh năm 1962
Con
gái : 3.Cao Thị Thêu - lấy anh Tiệp
4.Cao Thị Thóc - lấy
anh Bảo
5.Cao Thị Lúa - lấy chồng Tân Lương
6.Cao
Thị Bê - lấy anh Tài Hồ Thôn.
12. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:
Ông Cao Đăng Hiệu
Là con của ông Biểu và bà Nguyến Thị Sệnh
Cao Đăng Hiệu Mất ngày: mất
sớm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông Cao Đăng Tiêu
Là con thứ 2 của ông Biểu và bà Sệnh
Cao Đăng Tiêu Mất ngày: 16-1 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Thung –Hồ thôn Mất ngày: 11-7-2019 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Dung
Con
gái : 2.Cao Thị Minh - lấy
ông Thông người làng.
3.Cao Thị Sinh - lấy ông Công người làng .
Ông Tiêu: Đảng viên ĐCSVN, đã giữ Chức vụ Phó chủ tịch UBND xã .
14. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Khoa
Là con của ông Khơi và bà Bá
Cao Văn Khoa Sinh 1947 |
Vợ: Thiều Thị Nghệ Sinh 1948 |
Con trai : 1.Cao Xuân Hồng -Đại học kiến trúc, sinh 1980
Con
gái : 2.Cao Thị Nga .- Đại học
ngoại ngữ
3.Cao Thị Nguyệt .- Thạc sỹ ngoại
thương
Ông Khoa: Đảng viên ĐCSVN, Tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán.
Huân chương KC hạng 3. Chức vụ Trưởng phòng Cục Hải quan Thanh Hoá
15. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Học
Là con của ông Khơi và bà Bá
Cao Văn Học Sinh 1949 |
Vợ: Hoàng Thị Minh Đớn Sinh 1948 |
Con gái : 1.Cao Thị Lan Hương, Sinh 1974 – Thạc sỹ, Đại học ngân hàng, Đại học Luật. Con trai : 2.Cao Mạnh Hải- mất sớm
Ông Học: Đảng viên ĐCSVN, Đại học Bách Khoa (cơ khí), Giám đốc
Ban kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Cố vấn tín dụng. Lý luận cao cấp
Trường Đảng, Huân chương lao động hạng 3
16. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Tiến
Là con của ông Cao Đăng Khơi và bà Bá
Cao Văn Tiến Sinh 1956 |
Vợ: Mai
Thị Xuân Sinh 1962 |
Con
trai: 1.Cao Hoàng Long, sinh 2000
Con
gái : 2.Cao Thị Mai Anh - Thạc sỹ, Đại học
Ông Tiến: Đảng viên ĐCSVN, Tốt nghiệp Học Viện Hải quân Nha Trang Việt Nam. Cao học, Chỉ huy tham mưu
kỹ thuật quân sự. Cấp bậc Đại tá : Chức vụ Chủ nhiệm kỹ thuật vùng 4 Hải quân.
Huân chương Quân kỳ Quyết thắng, Huân chương chiến công Hạng
Nhất.
Bà Xuân Đại học Thuỷ sản
17. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Nhất
Là con của ông Khơi và bà Bá
Cao Văn Nhất Sinh 1960 |
Vợ: Cao Thị Lan Sinh 1970 |
Con
trai : 1.Cao Trọng Duy, sinh 1990
Con
gái : 2.Cao Thị Hồng Ngọc 25/7/1995- Thạc sỹ Luật
Con
trai : 3.Cao Minh Tâm, sinh 2004
Ông
Nhất: Đảng
viên ĐCSVN, Đại học Cảnh sát, Phó Đội trưởng Đội Điều tra Công an TP. Thanh
Hóa, cấp bậc: Thượng tá
18. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Thống
Là con của ông Khơi và bà Bá.
Cao Văn Thống Sinh 1963 |
Vợ: Nguyễn Thu Hà Sinh 1968 |
Con
gái : 1.Cao Thiên Lương- 1999
Con
trai: 2.Cao Tuấn Minh, sinh 2009
Ông Thống: Đảng viên ĐCSVN, Đại học Kinh tế, Đại học luật. Lý
luận cao cấp chính trị.
Ủy viên UBKT TW khóa XII,
XIII, Vụ trưởng vụ nghiên cứu cơ quan UBKT TW.
Huân chương lao động hạng 3
Bà Nguyễn Thu Hà : Đại học Tiếng Anh, ĐH Kinh tế Thương mại
19. Đời thứ tám – chi 2- cành 2:
Ông Cao Văn Lịch
Là con của ông Đường và bà Tài
Cao Văn Lịch Sinh 1977 |
Vợ: Trần Thị Hương (Ninh Binh) Sinh 1976 |
Con
gái : Cao Thị Ánh, sinh năm 2004
Con trai: Cao Quang Minh
Gia
đình ông Lịch hiện nay đang ở nhà máy xi măng Hệ Dưỡng Ninh Bình
20. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Toản
Là con của ông Đường và bà Tài
Cao Văn Toản Sinh 1980 |
Vợ: Trần Thị Thuý Sinh 1982 |
Con
trai : Cao Văn Vinh, sinh 2008
Con trai: Cao Đức Hiếu
21. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Văn Tuân
Con ông Đường và bà Tài
Cao Văn Tuân Sinh 1985 |
Vợ: Nguyễn Thị Hương Sinh 1990 |
Con
gái : Cao Thị Ngọc Vi, sinh 2011
22. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Lân
Là con của ông Hân và bà Dần
Cao Đăng Lân 1928- 2014 Mất ngày: 28-2-2014 |
Vợ: Nguyễn Thị Nuôi Mất ngày: 17-7 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1. Cao Đăng Chân, sinh 1958
2. Cao Đăng Chính, sinh
1960
3.Cao Đăng Luyến, sinh 1969
4.Cao Đăng Giáp, sinh
1977
Con
gái : 5.Cao Thị Phượng - lấy
chồng Đại Khối
6.Cao Thị Hoàng
23. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Bà Cao Thị Cựu
Là con ông Hân và bà Dần
Cao Thị Cựu Sinh 1939 |
Con
trai: 1. Cao Đăng Lượng, sinh
năm 1975
2.Cao Đăng Tới, sinh
năm 1978
Bà Cựu (không lấy chồng) là con gái của họ Cao, tình nguyện tham
gia sinh hoạt họ, có 2 con trai đã mang họ mẹ. Ban tổ chức đồng ý để các con bà
Cựu sinh hoạt với dòng họ.
Ông Cao Đăng Viên
Là con cả của ông Toàn và bà Nguyệt
Cao
Đăng Viên Mất ngày: 10-6 Mộ: Mân Trung, Đông
Lĩnh |
Vợ: Tô Thị Hinh Mất ngày: 18-12 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Duyên, sinh 1958,
văn hoá 4, thợ xây
Con
gái : 2. Cao Thị Kiên
3.Cao Thị Chuyên - lấy chồng Nông
Cống
4. Cao Thị Cần- lấy chồng phố Cống Ngọc Lặc
25. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Văn
Là con thứ 2 của ông Toàn và bà Nguyệt
Cao Đăng Văn 1925-1988 Mất ngày: 29/10 /1988 âm Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Nguyễn Thị Hường 1930- 2018 Mất 3/1/2018 âm lịch Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Huynh, sinh
10/1960
2.Cao Đăng Huệ, sinh 1965
3.Cao Đăng Hưng, sinh 1970
4.Cao Đăng Chính, sinh 1973
5.Cao Đăng Chung, sinh 1977
Con
gái : 6.Cao Thị Minh
7.Cao Thị Tinh - lấy
anh Năm người làng
8.Cao Thị Chinh
9.Cao Thị Đề -
lấy anh Hoà người làng
10.Cao Thị Hoa
Ông Cao Đăng Thứ
Là con của ông Toàn và bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Thứ-liệt sỹ (1941-1970) Mất ngày:27-2-1970 Mộ: không rõ |
27. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Ba
Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Ba-liệt
sỹ (1948-1974) Mất ngày:
28/4/1974 Mộ: Không rõ |
Vợ: Trần Thị Bính Mất ngày: Mộ: |
Con
gái : Cao Thị Bình - lấy chồng Quảng Xương
28. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tư
Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Tư Sinh 1950 |
Vợ: Nguyễn Thị Thuận Sinh 1950 |
Con trai:
1. Cao Đăng Quân - mất sớm
Con gái: 2. Cao Thị Quyên, sinh
1978
3. Cao
Thị Hằng, sinh 1980 - lấy anh Thanh
người
4. Cao
Thị Hà, sinh 1982. - lấy anh Mạnh người làng
Con
trai: 5. Cao Đăng Nguyên, sinh 1990
Con gái: 6. Cao Thị Giang
Ông Tư: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội ND Việt Nam . Huy chương kháng chiến
hạng 2
Ông Cao Đăng Năm
Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Năm Sinh 1951 |
Vợ: Nguyễn Thị Nắng Mất
ngày: 15-3 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh Vợ: Nguyễn Thị Loan |
Con
gái: 1.Cao Thị Hương, sinh 1977- lấy
chồng Hồ Thôn
2.Cao Thị Thơm, sinh 1978- lấy
chồng Hồ Thôn
3. Cao Thị Thuý, sinh 1979-
lấy chồng làng
Con
trai: 4. Cao Đăng Cường 1981, thợ sửa
xe máy
Con
gái: 5.Cao Thị Thảo, sinh 1984, Đại
học, lấy chồng Bắc Ninh
Con
trai: 6. Cao Đăng Mùi, 1991, Đại học
Ông
Năm làm thợ xây dựng
30. Đời thứ tám - chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Sáu
Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Sáu (1954-2005) Mất ngày: 20-4-2005 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Dư Thị Nga 1958 |
Con
trai : 1. Cao Đăng Tuyến, sinh 1978, làm thợ
2.Cao Đăng Dương- mất sớm
Con
gái : 3.Cao Thị Tuyên, sinh
1980, giáo viên
Ông
Sáu làm thợ xây dựng
31. Đời thứ tám - chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Bảy
Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven
Cao Đăng Bảy-liệt sỹ Mất ngày:
Mộ: không rõ |
32. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hiền
Là con cả của ông Hoàn và bà Hởn
Cao Đăng Hiền (1936- 2004) Mất ngày: 22/10/2004
âm Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Đạt (1936 - 2019) Mất ngày: 04/6/2019 Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh |
Con gái : 1.Cao
Thị Hạnh, sinh 1958 , lấy ông Phong người làng
Con trai : 2.Cao
Đăng Định, sinh 1961
Con gái : 3.Cao
Thị Nương, sinh 1964 , lấy ông Biền người làng
Con trai : 4.Cao Đăng Long, sinh 1967
Con gái : 5.Cao
Thị Phượng, sinh 1970 , lấy ông Đông người làng
Ông Hiền là chuyên
viên Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam được thưởng huân chương kháng chiến .
33. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Biền
Là con thứ 2 của ông Hoàn và bà Hởn
Cao Đăng Biền Sinh 1937-2017 Mất: 6/9/2017 Đinh Dậu Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Thìn Sinh 1937 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thành, sinh
1967
2.Cao Đăng Lý, sinh 1973
Con
gái : 3.Cao Thị Thịnh - lấy anh Thanh người làng.
4.Cao Thị Tâm - lấy
anh Duyên người làng .
Ông Biền: Đảng viên ĐCSVN, là Cán bộ công ty lâm nghiệp Tuyên Quang
Được thưởng Huân chương kháng chiến
Ông Cao Đăng Lãng
Là con thứ 3 của ông Hoàn và bà Hởn
Cao Đăng Lãng Sinh 1945 |
Vợ: Nguyễn Thị Huệ Sinh 1955 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Đức, sinh 1975- Đại học
2.Cao Đăng Đại, sinh 1978
Ông
Lãng học Đại học
35. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thảng
Là con thứ 4 của ông Hoàn và bà Hởn
Cao Đăng Thảng Sinh 1951 |
Vợ: Nguyễn Thị Mỳ Sinh 1955 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Anh, sinh 1979
– Thạc sỹ, Đại học
2.Cao Đăng Bàng Phi (mất sớm)
36. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Quý
Là con của ông Phú và bà Cởn
Cao Đăng Quý Sinh 1944 Đã mất |
Vợ: Phạm Thị Dong Sinh 1946 |
Con
trai : 1. Cao Đăng Giao, sinh
1965
2.Cao Đăng Oanh - mất
sớm
3.Cao Đăng Sỹ, sinh
1974
4.Cao Đăng Quân, sinh
1976
Con
gái : 5.Cao Thị Dũng - lấy chồng Hồ Thôn
37. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Lai
Là con của ông Tái và bà Chen
Cao Đăng Lai Sinh 1947 |
Vợ: Nguyễn Thị Hoạt Sinh 1950 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Long
Con
gái : 2.Cao Thị Ngọc
3.Cao Thị Ánh
4.Cao Thị Hằng
5.Cao Thị Dung
Ông Lai: Đảng viên ĐCSVN, Sỹ quan quân đội cấp bậc Trung uý
38. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Lợi
Là con của ông Tái và bà Chen
Cao Đăng Lợi Mất ngày: Liệt sỹ Mộ: Không rõ |
Ông
bà có 0 người con: 0 trai, 0 gái
39. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Chung
Là con của ông Tái và bà Chen
Cao Đăng Chung Sinh 1948 |
Vợ: Nguyễn Thị Hợp Sinh 1951 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hùng, sinh
1976
Con
gái : 2.Cao Thị Mạnh -
lấy chồng Sơn Viện
3.Cao Thị Mai - lấy
chồng Định Hoà .
40. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thành
Là con của ông Tái và bà Chen
Cao Đăng Thành Sinh 1952 |
Vợ: Vũ Thị Nhị Sinh 1952 |
Con
gái : 1. Cao Thị Loan, sinh
1977 -
lấy anh Quân người làng
Con
trai : 2.Cao Đăng Thắng, sinh
1979
3.Cao Đăng Lưu, sinh 1982- Đại
học
4.Cao Đăng Lanh, sinh 1988
Ông Thành tham gia quân đội ND Việt Nam
41. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Thập
Là con của ông Tuyển và bà Vơn
Cao Đăng Thập Hy sinh năm 1950: liệt sỹ chống Pháp Mộ: Không rõ |
42. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Chí
Là con của ông Tuyển và bà Vơn
Cao Đăng Chí Mất ngày: 01-01/2004 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Quý Sinh 1945 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hoàng, sinh 1973- Đại học
2.Cao Đăng Nam, sinh 1976- Đại
học
3.Cao Đăng Tình, sinh 1978
Ông Chí tham gia quân đội nhân dân Việt Nam
43. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Hoà
Con trai út ông Tuyển và bà Vơn
Cao
Đăng Hoà |
Vợ: Bà Oanh (Anh) |
Trai
cả: 1.Cao Đăng Hiệp;
Trai
2: 2.Cao Đăng Thành,
Trai
3: 3.Cao Đăng Tài
Con
gái: 4.Cao Thị Tâm
Ông
Hoà và bà Oanh nay sống ở Sài gòn
Ông Cao Đăng Hào
Là con của ông Hảng và bà Nguyễn Thị Hồng
Cao Đăng Hào Sinh 1935 |
Vợ: Phạm Thị Chinh Sinh 1935 |
Con trai :
1. Cao Đăng Phấn, sinh 1957
Con
gái : 2.Cao Thị Đấu, sinh 1959 - lấy anh Phạm Văn Hiệu người làng
3.Cao Thị Thắng, sinh 1961 - lấy
anh Bốn Nga Sơn
4.Cao Thị Mùi, sinh 1963 -
lấy anh Hanh người làng
5.Cao Thị Tuyết, sinh
1967- lấy anh Thảo Bản Nguyên
6.Cao Thị Thảo, sinh 1969 , lấy anh Thịnh người Bôn
Con
trai : 7.Cao Đăng Luận, sinh 1971
Ông Hào: Đảng viên ĐCSVN, đi thanh niên xung phong về địa phương
tham gia công tác. Giữ chức chủ tịch UBND xã. Huân chương kháng chiến hạng 2
45. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2 :
Ông Cao Đăng Thao
Là con thứ 2 của ông Hảng và bà Nguyễn Thị Hồng
Cao Đăng Thao Sinh 1939 |
Vợ: Trần Thị Hảo Sinh 1944 |
Con
gái : 1. Cao Thị Tâm, sinh 1970 - lấy anh Bằng người làng
Con trai : 2.Cao Đăng
Tiến, sinh 1971
Con
gái : 3.Cao Thị Hường, sinh 1973 - lấy chồng Bản Nguyên
Con trai: 4.Cao Đăng
Lâm, sinh 1976
Ông Thao tham gia quân đội NDVN. Hai lần là dũng sỹ diệt Mỹ .
Huân chương giải phóng
Ông Cao Đăng Vỹ
Là con trai trưởng của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Vỹ Năm sinh 1940 (Canh Thìn) Tạ Thế: 04.01.2021 Tức: 22.11- 2020 Canh Tý Hưởng Thọ: 81 Tuổi Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh TP Thanh Hóa |
Vợ: Nguyễn Thị Khuyên Sinh 1939 |
Con
gái : 1- Cao Thị Giang, sinh 1972- lấy
anh Quý người Triệu Sơn
Con
trai : 2- Cao Đăng Nam, sinh 1974- Cao
Đẳng
Con
gái: 3- Cao Thị Hải, sinh 1976 - lấy anh Tình người làng
Con
trai: 4- Cao Đăng Khánh, sinh 1978- Đại
học
Ông Vỹ: Đảng viên ĐCSVN, Đại học kinh tế quốc dân .
Chủ tịch Trọng tài kinh tế huyện Đông Sơn
Bí thư Đoàn Bộ Nông Trường, nay là Bộ nông nghiệp & PTNT- HN
Trưởng Đoàn đo đạc Bản đồ Tỉnh Thanh Hoá
Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất.
47. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Đại
Là con trai thứ 2 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Đại Năm sinh 1945 (Ất Dậu) Tạ thế: 8-10-2020 Tức: 22-8- Canh Tý Hưởng Thọ: 76 Mộ: Hồ Thôn, Đông Lĩnh TP Thanh Hóa |
Vợ: Lê Thị Xuyên (Hồ Thôn) Sinh 1948 |
Con trai : 1-Cao Đăng
Dũng, sinh 1970
Con
gái : 2-Cao Thị Dung, sinh 1972 - lấy anh Chân người Tân Lương
3-Cao Thị Tuyên, sinh 1974- lấy
anh Lâm TP Thanh Hoá . Đại học
Con trai : 4-Cao Đăng
Đông, sinh 1976 -Đại học luật
Con
gái: 5-Cao Thị Lộc, sinh 1982 -
lấy anh Dũng người Huế
Ông Đại: Đảng viên ĐCSVN, đi thanh niên xung phong, Trưởng phòng Vật tư Cơ khí Hậu Hiền Thanh Hóa. Được thưởng Huân chương kháng chiến.
Bà Xuyên: Đảng viên ĐCSVN, Phó Chủ tịch
UBND xã
Ông Cao Đăng Thăng
Là con trai thứ 3 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Thăng Sinh 1948 |
Vợ: Nguyễn Thị Sinh Sinh 1952 |
Con trai : 1-Cao Hoàng Sơn, Sinh 1977- Đại học Tài chính, Thạc sỹ
Con
gái : 2-Cao Hoàng Yến, Sinh 1981
- Đại học sư phạm I, Hà Nội.
Lấy
anh Phùng Văn Huệ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Sơn Tây Hà Nội
Ông Thăng: Đảng viên ĐCSVN, Chuyên viên chính, Thư ký Tỉnh ủy Thanh Hóa, Giám đốc nhà
khách Tỉnh uỷ Thanh Hóa. Đại học Thương mại. Tham gia Quân đội nhân dân Việt
Nam. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 2, Huân chương giải phóng hạng 2.
Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2. Thương binh chống Mỹ
49. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông
Cao Đăng Hiểu
Là con trai thứ 4 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Hiểu Sinh 1950 |
Vợ: Lê Thị Hoà Sinh 1954 |
Con
gái : 1- Cao Thị Hằng -mất sớm
2- Cao Thị Hà, sinh 1978 - Đại
học Tài chính, lấy anh Cường Hà Nội
3-Cao Thị Hương, sinh 1983
(DL)1982 (AL) - Thạc sỹ- Lấy anh Thắng Triệu Sơn
Con
trai : 4- Cao Đăng Hiếu 1989 (mất sớm )
Ông Hiểu, Đảng viên ĐCSVM, tham gia quân đội NDVN
Bằng Đại học Kinh tế, bằng Cử nhân Chính trị . Chuyên viên cao
cấp
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa.
Huân chương kháng chiến, Huân chương giải phóng . Thương binh
chống Mỹ.
Ông Cao Đăng Hùng
Là con trai thứ 5 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Hùng Sinh 1957 |
Vợ: Thái Cẩm Thuỷ(người Huế) Sinh 1963 |
Con trai : 1-Cao Đăng
Vũ, sinh 1989. Đại học Ngoại Thương, du học Đại học Nhật
Bản
Con
gái : 2-Cao Thị Chi, sinh 1992 . Đại
học sư phạm ,Cao Đẳng sư phạm,
Ông Hùng: Đảng viên ĐCSVN, Công nhân lái tàu hoả.
Bà Thuỷ -Đại học, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.
51. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Mạnh
Là con trai thứ 6 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự
Cao Đăng Mạnh Sinh 1958 |
Vợ: Châu Liên Dung Sinh 1969 |
Con trai : 1- Cao Đăng
Nguyên, sinh 1988
Con
gái : 2- Cao Thị Minh Trang, sinh 1990 - Thạc sỹ, Đại
học
Ông Mạnh: Đảng viên ĐCSVN. Bằng Tiến Sỹ Y khoa, Đại học Y;
Viện trưởng, Viện Công nghệ Thực phẩm chức năng
Phó Hiệu Trưởng phân hiệu 2 Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa
Phó Hiệu Trưởng trường Cao Đẳng Y Thanh Hoá ..
52. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Bân
Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái
Cao Đăng Bân 1947-1970 Hy sinh ngày: 31/5/1970 Liệt sỹ- Mộ: Không rõ |
Ông Cao Đăng Chất
Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái
Cao Đăng Chất 1948-1971 Hy sinh ngày: 27/02/1971 Liệt sỹ- mộ không rõ |
54. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Tính
Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái
Cao Đăng Tính Sinh 1952 |
Vợ: Trịnh Thị Hương ( Ninh Bình) Sinh 1950 |
Con
trai : 1-Cao Đăng Tuấn, sinh 1973 -
Đại học+ Thạc sỹ
Con
gái : 2-Cao Thị Thành, sinh 1981- Đại
học
Ông
Tính có nghề lái tàu hoả
55. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:
Ông Cao Đăng Minh
Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái
Cao
Đăng Minh Sinh
1954 |
Vợ: Trịnh Thị Xinh Sinh 1956 |
Con
trai : 1-Cao Đăng Tiến -1980 - Đại học
KH tự nhiên
Con
gái : 2-Cao Thị Dung – 1981 - Đại học
Sư phạm
Ông Minh là công nhân lái máy. Bà Sinh Đại học sư phạm
Ông Cao Đăng Long
Là con của ông Cao Đăng Sổ và bà Trần Thị Mơ
Cao
Đăng Long Sinh 1952 |
Vợ: Hồ Thị Xuân (ng:Hồi Xuân) Sinh 1959 |
Con
gái : 1-Cao Thị Nguyệt Anh – 1981, Đại học Ngoại ngữ
Con
trai : 2-Cao Đăng Linh – 1985- Đại học
Ông Long: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội NDVN.
Đại học Tổng hợp Văn TP HCM, Thượng tá, Sở công an Thanh Hoá.
Huy chương kháng chiến hạng 2, Huân chương giải phóng hạng 3,
Huân chương chiến công hạng 1, Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng nhất.
Bà
Xuân: Đại học, Nhà giáo ưu tú
57. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thắng
Là con của ông Thơi và bà Lắt
Cao Đăng Thắng Sinh 1945 |
Vợ: Bà Mậu Sinh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Lợi
2.Cao Đăng Toàn (chết sớm )
3.Cao Đăng Mão
Con
gái : 4.Cao Thị Phương - lấy chồng Thạch Thành
5.Cao Thị Lan - lấy chồng TP Thanh Hoá .
Ông Thắng tham gia quân đội nhân dân Việt Nam .
58. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Liên
Là con của ông Thơi và bà Lắt
Cao Đăng Liên Sinh 1947 |
Vợ: Đỗ Thị Út (Hà Trung ) Mất
ngày: 18-11-1998 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Con
trai : 1.Cao Đăng Đức, sinh 1979 -
Đại học Quốc Gia H.Nội,
Giám đốc CT Viettel Thanh
Hóa
Con
gái : 2.Cao Thị Dung, sinh 1984- Đại
học Hồng Đức
Ông Liên: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội NDVN.
Ông Cao Đăng Huấn
Là con của ông Thơi và bà Lắt
Cao Đăng Huấn Mất ngày:
Liệt sỹ Mộ: Nghĩa Trang Trường Sơn |
Ông
bà có 0 người con: 0 trai, 0 gái
60. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Luyện
Là con của ông Thơi và bà Lắt
Cao Đăng Luyện Sinh 1960 |
Vợ: Nguyễn Thị Thuý Sinh 1961 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Đông, sinh 1987- Đại học Công nghệ Thông tin,
-Đại học Quản trị kinh doanh
2.Cao Đăng Kiên – sinh 1990- Thạc sỹ, Đại học xây dựng.
Ông Luyện: Đảng viên ĐCSVN, công tác tại Sở Công an Thanh Hoá
cấp bậc Thượng tá,
Đại học luật
61. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Hường
Là con của ông Khoai và bà Vận
Cao Đăng Hường Sinh 1959 |
Vợ: Bùi Thị Hinh-Đã ly hôn Sinh 1959 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hoà
2.Cao Đăng An
Con
gái : 3.Cao Thị Hoa
62. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Lạc
Là con của ông Khoai và bà Vận
Cao Đăng Lạc Mất ngày:
Liệt sỹ Mộ: Không rõ |
63. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Sơn
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Sơn Sinh 1951 |
Vợ: Nguyễn Thị Lịch (ng Hồ Thôn) Sinh 1956 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Nam, sinh 1987,
Con
gái : 2.Cao Thị Hồng -
lấy anh Mão người làng
3.Cao Thị Phương - lấy anh Hiểu
người làng
4.Cao Thị Vân . Lấy anh Tú người làng
Ông Sơn: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội . Cấp bậc Đại uý. Về
địa phương làm trưởng làng Văn hoá, phó công an xã . Huân chương kháng chiến
hạng nhì.
64. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thuỷ
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Thuỷ Sinh 1953 |
Vợ: Nguyễn Thị Tuyến Sinh 1955 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Hà, sinh 1978, lấy
anh Sơn Gia lâm HN
2.Cao Thị Hạnh, sinh 1983, lấy
chồng Hải Dương
Ông Thuỷ tham gia quân đội đánh Mỹ .
Công tác tại XN Nồi hơi Đông Anh Hà Nội. Bà Tuyến công nhân nồi
hơi
65. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Duyên -mất sớm
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Duyên 1956-1981 Mất ngày: 15/10/1981 Mộ: Mân Trung
Đông Lĩnh |
Ông Cao Đăng Hải
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Hải Sinh 1960 |
Vợ: Lê Thị Hoa (ng Thiệu Hoá) Sinh 1970 |
Con
gái : 1. Cao Thị Anh, sinh 1991, Đại
học, lấy anh Đàn công an
2.Cao Thị Ly, sinh 1995
Ông Hải tham gia quân đội nhân dân Việt Nam cư trú tại Yên Cát
Như Xuân. Nghề Dược Tá
67. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Đấu
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Đấu Sinh 1966 |
Vợ: Nguyễn Thị Tuyết (Viện Sơn ) Sinh 1970
|
Con
trai : 1.Cao Đăng Cường, sinh 1995
Con
gái : 2.Cao
Thị Phượng, sinh 1998
68. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thông
Là con của ông Thái và bà Dệnh
Cao Đăng Thông Sinh 1970 |
Vợ: Nguyễn Thị Hải Sinh 1975 |
Con
Trai
Con
gái : 1.Cao Thị Tâm, sinh 1995-Đại học
2.Cao Thị Phương Châm, sinh 2002- Đại học
3. Cao Đăng Vinh, sinh 2011
Ông Thông: Đảng viên ĐCSVN, tham gia QĐ NDVN, Hội đồng nhân dân xã .
69. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Thành
Là con của ông Lạng và bà Huê
Cao Đăng Thành Sinh 1950 |
Vợ: Phạm Thị Việt Sinh 1951 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Mãi - học Cao Đẳng
Con
gái : 2.Cao Thị Hà -
lấy anh Thụy người làng
3.Cao Thị Thắm
Ông Thành tham gia quân đội nhân dân Việt Nam 1969-1973
70. Đời thứ tám – chi 2 –cành :
Ông Cao Đăng Lâm
Là con của ông Quế và bà Thân
Cao Đăng Lâm (1958- 2009) Mất ngày: 7/3/2009 Mộ: không rõ |
Vợ: Ngô Thị Vọng |
Con
trai : 1. Cao Đăng Lộc, sinh 1988,
Đại học xây dựng
Con
gái : 2.Cao Thị Lan -
lấy chồng Vân Nhưng
3.Cao Thị Nhung -
lấy chồng Nha Trang
Ông Cao Đăng Bằng
Là con của ông Quế và bà Thân
Cao Đăng Bằng Mất
ngày: 23/11/2001 Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Ông Bằng: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội nhân dân. Chết sớm
72. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Sâm
Là con của ông Quế và bà Thân
Cao Đăng Sâm Sinh 1969 |
Vợ: Phạm Thị Dung Sinh 1972 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Qui, sinh 1993
Con
gái : 2.Cao Thị Thục, sinh 1995
Ông Sâm tham gia quân đội nhân dân Việt Nam
73. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Hưng
Là con của ông Cao Đăng Ninh và bà Hợi
Cao Đăng Hưng Sinh 1974 |
Vợ: Phạm Thị Quyên Sinh 1978 |
Con
gái : 1.Cao Thị Thương, sinh 2002- Dai hoc CNTT-nam 2021
2.Cao Thị Yến, sinh 2007
3.Cao Thị Thùy Linh, sinh 2017
Ông Hưng tham gia quân đội nghĩa vụ
74. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Hạ
Là con của ông Ninh và bà Hợi
Cao Đăng Hạ Sinh 1982 |
Vợ: Nguyễn Thị Huân Sinh 1983 |
2.Cao Đăng Quân, sinh 2011
3.Cao Đăng Hiếu 2019
Ông hạ tham gia QĐ NDVN, nghĩa vụ
75. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:
Ông Cao Đăng Biển
Là con của ông Ninh và bà Hợi
Cao Đăng Biển Sinh 1987 |
Vợ: Nguyễn Thị Thạo Sinh 1988 |
01 Con gái: 2.Cao Thị Thảo Ngọc,
sinh 2017
Ông Biển đi làm công nhân cao su Gia Lai, về nhà năm 2013
ĐỜI
THỨ CHÍN
1. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Minh Quân
Con ông Viện và bà Phạm Thị Lan
Cao Đăng Minh Quân Sinh 2012 |
Vợ: |
2. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Hoàng Minh
Con ông Thư và bà Trần Thị Dung
Cao Đăng Hoàng Minh Sinh 2005 |
Vợ: |
3. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Đức Kiên
Con ông Thư và bà Trần Thị Dung
Cao
Đăng Đức Kiên Sinh 2014 |
Vợ: |
4. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:
Ông Cao Đăng Nhật Quang
Con ông Vượng và bà Nguyễn Thị Sáo
Cao
Đăng Nhật Quang Sinh 2015 |
Vợ: |
5. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Đức
Là con của ông Cao Đăng Cống và bà Phạm Thị Bình
Cao Đăng Đức Sinh 1957 |
Vợ: Lê Thị Hiếu Sinh 1959 |
Con
trai :
Con
gái : Cao Thị Phương, sinh 1993
Ông
Đức là Đại uý ngành không quân .
6. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Thịnh
Là con của ông Cống và bà Phạm Thị Bình
Cao Đăng Thịnh Sinh 1963 |
Vợ: Lê Thị Thu Sinh 1964 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Dũng, sinh
1988, Đại học
Con
gái : 2.Cao Thị Hương
Ông Cao Đăng Đoàn
Là con của ông Cống và bà Bình (Đoàn + Kết là 2 anh em sinh đôi)
Cao Đăng Đoàn Sinh 1965 |
Vợ: Nguyễn Thị Hằng Sinh 1969 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Quân , sinh 1991- Đại
học
Con
gái : 2.Cao Thị Linh, sinh 1994
Ông
Đoàn làm nghề thợ máy
8. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Kết
Là con của ông Cống và bà Bình
Cao Đăng Kết Sinh 1965 |
Vợ: Trần Thị Duyên Sinh 1972 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Khánh, sinh 1977
Con
gái : 2.Cao Thị Thuỷ, sinh 2000
Nghề
thợ máy
9. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:
Ông Cao Đăng Thức
Là con của ông Cống và bà Bình
Cao Đăng Thức Sinh 1969 |
Vợ: Nguyễn Thị Hoà Sinh 1972 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hùng, sinh 1993- Đại
học
2.Cao Đăng Mạnh, sinh 1997
Con
gái :
10. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Sáng
Là con của ông Biên và bà Sảng
Cao Đăng Sáng 1959 Mất ngày: đã mất Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh |
Vợ: Phạm Thị Liên Sinh 1961 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Trung, sinh 1989, Đại
học
Con gái : 2.Cao Thị Hồng - lấy chồng cùng làng
3.Cao Thị Trang- lấy chồng
cùng làng
Ông Sáng: Đảng viên ĐCSVN , tham gia quân đội NDVN. Cấp Đại uý.
Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1+2+3. Huân chương kháng chiến
11. Đời thứ chín - chi 2-cành :
Ông Cao Đăng Suốt
Là con của ông Biên và bà Sảng
Cao
Đăng Suốt Sinh 1962 |
Vợ: Trần Thị Đào Sinh 1963 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tuấn -1987 - Thợ điện
lạnh
Con
gái : 2.Cao Thị Tỉnh
3.Cao Thị Tâm
12. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Dung
Là con của ông Tiêu và bà Thung
Cao
Đăng Dung Sinh1975 |
Vợ: Nguyễn Thị Thương Sinh 1979 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Nhật 2014
Con
gái :
13. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Xuân Hồng
Là
con của ông Khoa và bà Nghệ
Cao Xuân Hồng Sinh 1980 |
Vợ: |
14. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Văn Hải
Là con của ông Học và bà Đớn
Cao Văn Hải Mất ngày: mất sớm
Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
15. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Văn Long
Là con của ông Tiến và bà Xuân
Cao Văn Long Sinh 2000 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
16. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Văn Duy
Là con của ông Nhất và bà Lan
Cao Văn Duy Sinh 1990 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
17. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Văn Tâm
Là con của ông Nhất và bà Lan
Cao Văn Tâm Sinh 2004 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
18. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Tuấn Minh
Là con của ông Thống và bà Nguyễn Thị Hà
Cao Văn Minh Sinh 2009 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
19. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Quang Minh
Là con của ông Lịch và bà Trần Thị Hương
Cao Quang Minh Sinh | Vợ: |
Con trai :
Con gái :
Ông Cao Văn Vinh
là con ông Toản và bà Trần Thị Thuý
Cao Văn Vinh Sinh 2008 |
Vợ: |
Con
trai :
Con gái
21. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đức Hiếu
là con ông Toản và bà Trần Thị Thuý
Cao Đức Hiếu Sinh | Vợ: |
Con trai :
Con gái
22. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Gia Bảo
là con ông Tuân và bà
Cao Gia Bảo Sinh | Vợ: |
Con trai :
Con gái
Ông Cao Đăng Chân
Là con của ông Lân và bà Nuôi
Cao Đăng Chân Sinh 1958 |
Vợ: Đàm Thị Thoa Sinh 1959 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tài -1986
2.Cao Đăng Thiêm - 1987
Con gái : 3.Cao Thị Thảo -1998
Ông Chân có tham gia quân đội NDVN
24. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Chính
Là con của ông Lân và bà Nuôi
Cao Đăng Chính Sinh 1960 |
Vợ: Nguyễn Thị Nga Sinh 1963 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Luân, sinh 1991, Cao
Đẳng cơ khí
Con
gái : 2.Cao Thị Quỳnh- lấy chồng làng
Ông Chính có tham gia quân đội NDVN
25. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Luyến
Là con của ông Lân và bà Nuôi
Cao Đăng Luyến Sinh 1969 |
Vợ: Nguyễn Thị Dung Sinh 1972 |
Con
gái : 1.Cao Thị Giang, sinh 1992
Con
trai : 2.Cao Đăng Ái, sinh 1995
Ông Luyến có tham gia quân đội NDVN
26. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Giáp
Là con của ông Lân và bà Nuôi
Cao Đăng Giáp Sinh 1974 |
Vợ: Lê Thị Thanh Sinh 1980 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Ánh, sinh 2002
2.Cao Thị Vân, sinh 2009
3.Cao Thị Diệp, sinh 2018
Ông Giáp tham gia QĐND Việt Nam.
27. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Lượng
Con Bà Cựu
Cao Đăng Lượng Sinh 1975 |
Vợ: Đỗ Kim Oanh Sinh 1979 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Long, sinh 1999
2.Cao Đăng Hải, sinh 2005
Con
gái :
28. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tới
Con Bà Cựu
Cao Đăng Tới Sinh 1978 |
Vợ: Phạm Thị Duyên Sinh 1993 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Vũ, sinh 2002
2.Cao Đăng Trường, sinh 2011
Con
gái :
29. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Duyên
Là con của ông Viên và bà Hinh
Cao Đăng Duyên Sinh 1958 |
Vợ: Nguyễn Thị Đông (Vân Nhưng) Sinh 1957 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thuỳ, sinh 1989. Thợ
máy cơ khí
2.Cao Đăng Hoàng, sinh 1991, Thợ máy
cơ khí
Con
gái :
Ông Cao Đăng Huynh
Là con của ông Văn và bà Hường
Cao Đăng Huynh Sinh 1960 |
Vợ: Phạm Thị Tình Sinh 1966 |
Con
gái : 1.Cao Thị Hương-1986, lấy chồng
Vân Nhưng
2.Cao Thị Lý- 1987
Con
trai : 3.Cao Đăng Lĩnh-1991
Ông Huynh tham gia quân đội NDVN
31. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Huệ
Là con của ông Văn và bà Hường
Cao Đăng Huệ Sinh 1965 |
Vợ: Nguyễn Thị Cúc Sinh 1968 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hùng-1989
2.Cao Đăng Anh- 1993
Con
gái :
Ông Cao Đăng Hưng
Là con của ông Văn và bà Hường
Cao Đăng Hưng Sinh 1970 |
Vợ: Lê Thị Nga Sinh 1962 |
Con
gái : 1.Cao Thị Huyền Trang- 2001. Đại
học Giao thông.
Con
trai : 2.Cao Đăng Vũ -2003-
Ông Cao Đăng Chính
Là con của ông Văn và bà Huờng
Cao Đăng Chính Sinh 1973 |
Vợ: Phạm Thị Tuyến Sinh 1976 |
Con
gái : 1. Cao Thị Xuyến -1994
Con
trai : 2.Cao Đăng Phước -1998
34. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Chung
Là con của ông Văn và bà Hường
Cao Đăng Chung Sinh 1977 |
Vợ: Bùi Thị Tĩnh Sinh 1976 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Thu-1998
2.Cao Thị Hiền -2003
35. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Nguyên
Là con của ông Tư và bà Thuận
Cao
Đăng Nguyên Sinh
1991 |
Vợ:
Vũ Thị Dung Sinh 1993 |
Con
trai : Cao Anh Tuấn 2018
Con
gái :
36. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Cường
Là con của ông Năm và bà Nắng
Cao Đăng Cườn Sinh 1981 |
Vợ: Nguyễn Thị Sáng Sinh 1988 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Gia Huy, sinh 2008
Con
gái : 2.Cao Thị Gia Nhi, sinh 2012
Con trai:
3.Cao Đăng Gia Hưng, sinh 2019
Ông
Cường làm thợ sửa chữa xe máy
Ông Cao Đăng Mùi
Là
con của ông Năm và bà Loan
Cao Đăng Mùi Sinh 1991 |
Vợ: Đoàn Thị Hạnh Nguyên Sinh 1991 |
Con
trai : Cao Anh Tuấn 2018
Con
gái :
Ông
Mùi học Đại học CNTT
Bà
Nguyên: Đại học kế toán
38. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tuyến
Là con của ông Sáu và bà Nga
Cao Đăng Tuyến Sinh 1978 |
Vợ: Đào thị Hương Sinh1982 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Chiến, sinh 2001
Con
gái : 2.Cao Thị Thương, sinh 2003
Ông
Tuyến làm thợ xây dựng
39. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Định
Là con của ông Hiền và bà Đạt
Cao Đăng Định Sinh 1961 |
Vợ: Thiều Thị Huệ Sinh 1967 |
Con
gái : 1.Cao Thị Dung- 1988, Đại học
Con
trai : 2.Cao Đăng Lực -1990, Cao Đẳng, nghề lắp máy
40. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Long
Là con của ông Hiền và bà Đạt
Cao Đăng Long Sinh 1967 |
Vợ: Phạm Thị Luận Sinh 1972 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hoàng, -1992
Con
gái : 2.Cao Thị Lê- 1998
Ông
Long nghề xây dựng
Ông Cao Đăng Thành
Là con của ông Biền và bà Thìn
Cao Đăng Thành Sinh 1967 |
Vợ: Phạm Thị Hương Sinh 1968 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Mạnh- 1987, Đại học
Con
gái : 2.Cao Thị Phương -1988, Đại học
42. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Lý
Là con của ông Biền và bà Thìn
Cao Đăng Lý Sinh 1973 |
Vợ: Phạm Thị Thắm Sinh 1979 |
Con
gái : 1.Cao Thị Kiều Oanh-2003-
Con
trai : 2.Cao Đăng Dũng, 2006
43. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Đức
Là con của ông Lãng và bà Huệ
Cao Đăng Đức Sinh 1975 |
Vợ: Nguyễn Thị Linh Sinh 1979 |
2.Cao Mỹ Ngọc, sinh 2014
Ông
Đức đại học
44. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Đại
Là con của ông Lãng và bà Huệ
Cao
Đăng Đại Sinh 1978 |
Vợ: Nguyễn Thị Thuỷ Sinh 1981 |
2.Cao Bảo Ngọc, sinh 2013
45. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tuấn Anh
Là con của ông Thảng và bà Nguyễn Thị Mỳ
Cao Đăng Tuấn Anh Sinh 1979 |
Vợ: Trần Thị Lý- Đã ly hôn Sinh 1982 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Kiệt, sinh 2009
Con
gái : 2.Cao Phương Vân, sinh 2012
Ông Anh: Thạc sỹ -2017, Đại Học. Bà Lý Đại
học chuyên ngành kế toán
46. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Bàng Phi
Là con của ông Thảng và bà Nguyễn Thị Mỳ
Cao Đăng Bàng Phi - mât sớm Sinh |
47. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Giao
Là con của ông Quý và bà Dong
Cao Đăng Giao Sinh 1965 |
Vợ: Phạm Thị Hoà Sinh 1962 Vợ: Đồng Thị Thảo Sinh 1968 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tuấn – 1985 con bà Hoà
Con gái : 2.Cao Thị Dương -1990, con bà Thảo
Con
trai : 3.Cao Đăng Tùng -1992 con bà Hoà
Ông Cao Đăng Sỹ
Là con của ông Quý và bà Dong
Cao Đăng Sỹ Sinh 1974 |
Vợ: Trương Thị Len Sinh 1971 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Anh -1997- Đại học Mỏ
địa chất
2.Cao Đăng Tú -1999
Con
gái :
49. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Quân
Là con của ông Quý và bà Dong
Cao Đăng Quân Sinh 1976 |
Vợ: Phạm Thị Giang Sinh 1977 |
Con
gái : 1.Cao Thị Hạnh -1998
Con
trai : 2.Cao Đăng Hà-2005
50. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Long
Là con của ông Lai và bà Hoạt
Cao Đăng Long Sinh 1977 |
Vợ: Hà Thị Điền Sinh 1982 |
Ông
bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái
Con
gái : 1.Cao Thị Giang-2005
Con
trai : 2.Cao Đăng Sơn- 2007
51. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Hùng
Là con của ông Chung- 1948 và bà Hợp-1951
Cao Đăng Hùng Sinh 1976 |
Vợ: Nguyễn Thị Hoa Sinh 1978 |
Con
gái : 1.Cao Thị Thắm -2000
Con
trai : 2.Cao Đăng Khánh- 2004
52. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Thắng
Là con của ông Thành và bà Nhị
Cao Đăng Thắng Sinh 1979 |
Vợ: Nguyễn Thị Thoa Sinh 1982 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Sơn, sinh 2007
Con
gái : 2.Cao Thị Thuỷ, sinh 2008
Con trai: 3.Cao Đăng Gia Huy, sinh 2015
4.Cao Thị Trâm Anh, sinh 2017
53. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Lưu
Là con của ông Thành và bà Nhị
Cao Đăng Lưu Sinh 1982 |
Vợ: Dương Huệ Từ Sinh 1988 |
Con
trai : 1.Cao Đăng An Phước, sinh 2017
Con gái : 2.Cao Thục Hân, sinh 2019, (sinh đôi)-là chị
3.Cao Thục Liên, sinh 2019
(sinh đôi)
Ông
Lưu -Đại học
Bà
Từ -Đại học
Ông Cao Đăng Lanh
Là con của ông Thành và bà Nhị
Cao Đăng Lanh Sinh 1988 |
Vợ:
Dương Thị Kim Hương Sinh 1988 |
Con
trai : 1. Cao Đăng Đức An, sinh 2017
Con gái : 2.Cao Dương Ái Linh, sinh 14/10/2019
Con trai: 3. Cao Đăng Thiên Lộc, sinh 2023
Gia
đình ông Lanh, bà Hương sống ở Ấp 5, xã
Phong Phú, huyện Bình Chánh Tp. HCM
Bà
Hương –Đại học
55. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Hoàng
Là con của ông Chí và bà Quý
Cao Đăng Hoàng Sinh 1973 |
Vợ: Nguyễn Thị Hường Sinh 1979 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Hiệp, sinh 2002
Con
gái : 2.Cao Thị Huyền, sinh 2007
Ông
Hoàng: Đại học Môi trường- Đắc Lắc
Bà
Hường; Đại học sư phạm Đắc Lắc
56. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Nam
Là con của ông Chí và bà Quý
Cao Đăng Nam Sinh 1976 |
Vợ: Nguyễn Thị Lương Sinh 1979 |
Con
trai : Cao Đăng Đình Đông 08/01/2023
Con
gái :
Ông
Nam : Đại học
Ông Cao Đăng Tình
Là con của ông Chí và bà Quý
Cao Đăng Tình Sinh 1978 |
Vợ: Lê Thị Hồng Sinh 1981 |
Con
gái : 1.Cao Lệ Thu, sinh 2001, Đỗ Đại học 2019
Con
trai : 2.Cao Đăng Toàn, sinh 2007
Ông
Tình nghề lái xe
58. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Hiệp - sống trong Nam
Là con của ông Hoà và bà Oanh
Cao Đăng Hiệp Sinh |
Vợ: |
59. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Thành - sống
trong Nam
Là con của ông Hoà và bà Oanh
Cao Đăng Thành Sinh |
Vợ: |
60. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tài - sống trong
Nam
Là con của ông Hoà và bà Oanh
Cao Đăng Tài Sinh |
|
Ông Cao Đăng Phấn
Là con của ông Hào và bà Chinh
Cao Đăng Phấn Sinh 1957 |
Vợ: Lê Thị Dậu Sinh 1957 |
Con
gái : 1.Cao Thị Dung, sinh 1983
2.Cao Thị Hương, sinh 1987
Con
trai : 3.Cao Đăng Hiệu, sinh
1989
4.Cao Đăng Hà, sinh 1995
Ông
Phấn có nghề lái xe lửa
62. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Luận
Là con của ông Hào và bà Chinh
Cao Đăng Luận Sinh 1971 |
Vợ: Nguyễn Thị Huê Sinh 1973 |
Con
gái : 1.Cao Nguyễn Thị Ngọc Minh, sinh
2004
Con
trai : 2.Cao Đăng Bình, sinh 2007
Ông Luận tham gia quân đội NDVN, cấp Đại uý
Bà Huê giáo viên mầm non
Ông Cao Đăng Tiến
Là con của ông Thao và bà Hảo
Cao Đăng Tiến Sinh 1971 |
Vợ: Lê Thị Hường Sinh 1970 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tới, sinh 1991
2.Cao Đăng Vinh, sinh 1995
Con
gái :
64. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Lâm
Là con của ông Thao và bà Hảo
Cao Đăng Lâm Sinh 1976 |
Vợ: Lê Thị Thạo Sinh 1979 |
Con
gái : 1.Cao Thị Lan Anh, sinh 2002
65. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Nam
Là con của ông Cao Đăng Vỹ và bà Nguyễn Thị Khuyên
Cao Đăng Nam Sinh 1974 |
Vợ: Lê Thị Hoa (Tĩnh Gia) Sinh 1982 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Anh, sinh 2008
Con
gái : 2.Cao Phương Linh, sinh 2011
Ông
Nam học Cao Đẳng
Bà Lê Thị Hoa: Đại học ngoại ngữ
Ông Cao Đăng Khánh
Là con của ông Cao Đăng Vỹ và bà Nguyễn Thị Khuyên
Cao Đăng Khánh Sinh 1978 |
Vợ: Trần Thị Trọng (Cẩm Thủy)- Đã ly hôn Sinh 1983 |
Con
gái : (chị) 1.Cao Thị Ngọc, sinh 2007
Con
trai : 2.Cao Đăng Đạt, sinh
2010
Ông
Khánh và bà Trọng: Đại học ngành Bảo hiểm xã hội
67. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Dũng
Là con của ông Cao Đăng Đại và bà Lê Thị Xuyên
Cao Đăng Dũng Sinh 1970 |
Vợ: Nguyễn Thị Nguyệt (Sầm Sơn) Sinh 1976 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Giáp, sinh 2000,
Đại học
2.Cao Đăng Giang, sinh 2007
Ông Dũng học Trung cấp Dược.
Bà Nguyệt, Đại học Hồng Đức, Giáo viên Tiểu
học
68. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Đông
Là con của ông Cao Đăng Đại và bà Lê Thị Xuyên
Cao Đăng Đông Sinh 1976 |
Vợ: Nguyễn Thị Huyền Sinh 1976 |
Con
gái : 1. Cao Huyền My, sinh 2003 (chị
cả)-
Con
trai : 2.Cao Đăng Đạt, sinh 2009
Ông Đông là Đảng viên ĐCSVN, Đại học luật.
Bà
Huyền- Đại hoc, giáo viên cấp Ba
69. Đời thứ chín - chi 2-cành:2
Ông Cao Hoàng Sơn
Là con của ông Cao Đăng Thăng và bà Nguyễn Thị Sinh
Cao Hoàng Sơn Sinh 1977 |
Vợ: Hoàng Thị Tươi (Ninh Bình) Sinh 1978 |
Con
trai : 1.Cao Hoàng Dương, sinh
2009
Con
gái :
Ông
Sơn: Đảng viên ĐCSVN. Thạc Sỹ, Đại học Tài chính, Vụ trưởng Vụ địa phương 2, phó
vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ Ban Tổ chức Trung ương
Bà Tươi: Đại học Tài chính
70. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Hiếu (chết sớm)
Con ông Cao Đăng Hiểu và bà Lê Thị Hoà
Cao Đăng Hiếu 1990 - 2004 (DL) Mất 24/12 Quý
Mùi - 2003 Mộ: Mân
Trung, Đông Lĩnh |
71. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Vũ
Là con của ông Cao Đăng Hùng và bà Thái Cẩm Thuỷ
Cao Đăng Vũ Sinh 1989 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Vũ: Đại học Ngoại thương, Du học Đại học Nhật Bản
72. Đời thứ chín - chi 2-cành:
Ông Cao Đăng Nguyên
Là con của ông Cao Đăng Mạnh và bà Châu Liên Dung
Cao Đăng Nguyên Sinh 1988 |
Vợ: Mai Kiều
Ánh Sinh 1992 |
Con
trai : 1.Cao Hoàng Bách, sinh 2017
Con
trai : 2.Cao Việt Tú, sinh 05/04/2020 là 13/3 /2020
Canh tý
73. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tuấn
Là con của ông Cao Đăng Tính và bà Trịnh Thị Hương
Cao Đăng Tuấn Sinh 1973 |
Vợ: Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi Sinh 1976 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Huy, sinh 2002-Du học Mỹ
2.Cao Đăng Khoa, sinh 2008
Con
gái :
Ông
Tuấn: Thạc sỹ, Đại học, Phó giám đốc Mobifone Việt Nam
Bà
Chi: Đại học
74. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:
Ông Cao Đăng Tiến
Là con của ông Cao Đăng Minh và bà Trịnh Thị Xinh
Cao Đăng Tiến Sinh 1980 |
Vợ: Hoàng Thu Trang Sinh 1982 |
Con
trai: 0
Con
gái : 1.Cao Hoàng Khánh Linh, sinh 2008,
2.Cao Hoàng Khánh Ngọc, sinh 2014
3. Cao Hoàng Khánh Đan, sinh 2021
Ông
Tiến: Đại học khoa học tự nhiên
Bà
Trang: Đại học Bách Khoa
Gia đình ông Tiến đang sinh
sống tại: Tổ 17, khu phố 3A, phường Trảng Dài, tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Ông Cao Đăng Linh
Là con của ông Cao Đăng Long và bà Hồ Thị Xuân
Cao Đăng Linh Sinh 1985 |
Vợ: Phạm Thị Hạnh Sinh 1997 |
Con
trai : Cao Phạm Đăng Khoa, Sinh 7/10/2022, là ngày 12/9/2022 Nhâm Dần
Con
gái :
Ông
Linh: Đại học hàng không
76. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Lợi
Là con của ông Thắng và bà Mậu
Cao Đăng Lợi Sinh 1976 |
Vợ: Lê Thị Lan Sinh 1978 |
Con
trai : 1. Cao Đăng Hoàng, sinh 2002.
2.Cao Đăng Triển, sinh 2007
3.Cao Đăng Phát, sinh 2012
Con
gái :
Ông Cao Đăng Mão
Là con của ông Thắng và bà Mậu
Cao Đăng Mão Sinh 1987 |
Vợ cả: Lê Thị Tĩnh Sinh 1987, Đã ly hôn (chưa
con) Vợ hai: |
Con
trai :
Con
gái :
78. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Đức
Là
con của ông Liên và bà Út
Cao Đăng Đức Sinh 1979 |
Vợ: Trần Thị Lê Sinh 1981 |
Con
trai : 1.Cao Đức Anh, sinh 2006
Con
gái : 2. Cao Minh Châu, sinh 12/12/2012
Con trai:
3.Cao Đăng Khoa, sinh 22/12/2017
Ông Đức: Đảng viên ĐCSVN, đại học Quốc Gia Hà Nội, Giám đốc Cty
Viettel Thanh Hóa. Cấp bậc Thiếu tá
79. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Đông
Là con của ông Luyện và bà Thuý
Cao Đăng Đông Sinh 1987 |
Vợ: Phạm Thị Anh Sinh: 1992 |
Con
trai : 1.Cao Thanh Tùng, sinh 2019
Con
gái :
Ông
Đông hoc Đại học Công nghệ TT, Đại học Quản trị kinh doanh
Bà
Anh: Đại học Y Hà Nội
80. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Kiên
Là con của ông Luyện và bà Thuý
Cao Đăng Kiên Sinh 1989 |
Vợ: Đinh Thu Hà Sinh 1995 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Quân, sinh 2020
Con
gái :
Ông
Kiên: Thạc sỹ, Đại học Xây dựng,
Ông Cao Đăng Hoà
Là con của ông Hường và bà Hinh
Cao Đăng Hoà Sinh 1986 |
Vợ: Lê Thị Quý Sinh 1993 |
Con
trai : 1.Cao Thiện Nhân, sinh 2017
Con gái : 2.Cao Thị Thái Vy, sinh 2019
82. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng An
Là con của ông Hường và bà Hinh
Cao Đăng An Sinh 1989 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông An tham gia nghĩa vụ quân sự
83. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Nam
Là con của ông Sơn và bà Lịch
Cao Đăng Nam Sinh 1987 |
Vợ: Chu Thị Hằng Sinh 1990 |
Con
gái : 1.Cao Thị Ngọc Bích, sinh 2011
Con
trai : 2. Cao Đăng Đạt, sinh 2014
Con gái: 3. Cao Thị Yến Nhi, sinh 5/01/2021
Ông
Nam: Trung cấp điện nước
Ông Cao Đăng Cường
Là con của ông Đấu và bà Tuyết
Cao Đăng Cường Sinh 1995 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Cường: Đại học CNTT
85. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Vinh
Là
con của ông Thông và bà Hải
Cao Đăng Vinh Sinh 2011 |
Vợ: |
Ông Cao Đăng Mãi
Là con của ông Thành và bà Việt
Cao Đăng Mãi Sinh 1976 |
Vợ: Nguyễn Thị Thu Sinh
1983 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Mạnh, sinh 2006
2.Cao Đăng Minh, sinh 2012
Con
gái :
Ông Mãi học Cao Đẳng. Hoàn thành nghĩa vụ quân sự
87. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Lộc
Là con của ông Lâm và bà Vọng
Cao Đăng Lộc Sinh 1988 |
Vợ: Lê Thị Ngọc Anh Sinh 1994 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Ngọc Thanh Tú, sinh 2020
Ông Lộc: Đại học Xây
dựng
88. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Quy
Là con của ông Sâm và bà Dung
Cao Đăng Quy Sinh 1993 |
Vợ: Lê Kim Ngân Sinh 1990 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Thiên Phúc, sinh 24/4/2020
Con
gái :
Ông Cao Đăng Mạnh
Là con của ông Hạ và bà Huân
Cao Đăng Mạnh Sinh 2007 |
Vợ: |
90. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Quân
Là con của ông Hạ và bà Huân
Cao Đăng Quân Sinh 2011 |
Vợ: |
Ông Cao Đăng Hiếu
Là con của ông Hạ và bà Huân
Cao Đăng Hiếu Sinh 2019 |
Vợ:
|
92. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:
Ông Cao Đăng Nguyên
Là con của ông Biển và bà Nguyễn Thị Thạo
Cao Đăng Nguyên Sinh 2013 |
Vợ: |
ĐỜI
THỨ MƯỜI
Sang đời thứ
10 chi 1 ở thời điểm này chưa có đinh mới
1. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Dũng
Là con ông Cao Đăng Thịnh bà Lê Thị Thu
Cao Đăng Dũng Sinh 1988 |
Vợ: Nguyễn Thị Lan Anh 1986 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Tuệ Lâm, sinh 2014
2.Cao Đăng Hải Phong, sinh 2016
Con
gái :
Ông
Dũng học Đại học
2. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Quân
Là con ông Cao Đăng Đoàn và bà Nguyễn Thị Hằng
Cao Đăng Quân Sinh 1991 |
Vợ: Lê Thị Hiên Sinh 1992 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Lê Hà Phương, sinh 2019
Ông
Quân học Đại học, Trung úy Công an.
3. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Khánh
Là con ông Cao Đăng Kết và bà Trần Thị Duyên
Cao Đăng Khánh Sinh 1997 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Khánh: Đại học GTVT
4. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hùng
Là con ông Cao Đăng Thức và bà Nguyễn Thị Hoà
Cao Đăng Hùng Sinh 1993 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Hùng: Đại học Tài nguyên môi trường
5. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Mạnh
Là con ông Cao Đăng Thức và bà Nguyễn Thị Hoà
Cao Đăng Mạnh Sinh 1997 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Mạnh: Đại học Thủy lợi
6. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Trung
Là con ông Cao Đăng Sáng và bà Phạm Thị Liên
Cao Đăng Trung Sinh 1989 |
Vợ: Nguyễn Thị Quỳnh 1996 |
Con
trai : 1.Cao Phú Khánh, sinh 2019
Con
gái :
Ông Trung học Đại Học
Bà
Quỳnh: Đại học
7. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tuấn
Là con ông Cao Đăng Suốt và bà Trần Thị Đào
Cao Đăng Tuấn Sinh 1987 |
Vợ Nguyễn Thị Hoan Sinh 1987 |
Con
gái : 1.Cao
Thị Khánh Linh, sinh 2012
Con trai :
2.Cao Phú Huy, sinh 2014
Ông
Tuấn nghề Điện lạnh
Bà
Hoan: Đại học
8. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Nhật
Là con ông Cao Đăng Dung và bà Nguyễn Thị Thương
Cao Đăng Nhật Sinh 2014 |
Vợ:
|
Con
trai :
Con
gái :
9. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tài
Là con ông Cao Đăng Chân và bà Đàm Thị Thoa
Cao Đăng Tài Sinh 1986 |
Vợ: Trần Thị Phương Sinh 1989 |
Con
gái : 1.Cao Bảo Châu, sinh 2017
Con trai :
2.Cao Đăng Bảo Khang, sinh 2018
10. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Thiêm
Là con ông Cao Đăng Chân và bà Đàm Thị Thoa
Cao Đăng Thiêm Sinh 1987 |
Vợ: Phạm Thị Minh Sinh 1989 |
Con
gái : 1.Cao Thị Vy, sinh 2012
2.Cao Thị Loan, sinh 2014
3.Cao Thị Nghi, sinh 2016
11. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Luân
Là con ông Cao Đăng Chính và bà Nguyễn Thị Nga
Cao Đăng Luân Sinh 1991 |
Vợ: Nguyễn Thị Thơm- Đã ly hôn Sinh 1992 |
Con trai : 1.Cao Đăng Minh, sinh 2018
Con
gái :
Ông
Luân Cao Đẳng cơ khí
Ông Cao Đăng Ái
Là con ông Cao Đăng Luyến và bà Nguyễn Thị Dung
Cao Đăng Ái Sinh 1995 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Long
Là con ông Cao Đăng Lượng bà Đỗ Kim Oanh
Cao Đăng Long Sinh 1999 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
14. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hải
Là con ông Cao Đăng Lượng bà Đỗ Kim Oanh
Cao Đăng Hải Sinh 2005 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Vũ
Là con ông Cao Đăng Tới bà Phạm Thị Duyên
Cao Đăng Vũ Sinh 2002 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Trường
Là con ông Cao Đăng Tới bà Phạm Thị Duyên
Cao Đăng Trường Sinh 2011 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Thuỳ
Là con ông Cao Đăng Duyên và bà Nguyễn Thị Đông
Cao Đăng Thuỳ Sinh 1989 |
Vợ: Lê Thị Mai Sinh 1993 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Ngọc ly, sinh 2013
2.Cao Ngọc Bích, sinh 2015
18. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hoàng
Là con ông Cao Đăng Duyên và bà Nguyễn Thị Đông
Cao Đăng Hoàng Sinh 1991 |
Vợ: Hoàng Thị Cảnh Sinh 1991 |
Con
gái : 1.Cao Ngọc Lan - 2012
Con trai :
2.Cao Gia Bảo - 2014
19. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Lĩnh
Là con ông Cao Đăng Huynh và bà Phạm Thị Tình
Cao Đăng Lĩnh Sinh 1991 |
Vợ: Nguyễn Thị Hương Sinh 1992 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Như Quỳnh- 2017
2.Cao Thị Thanh Thảo -2019
20. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hùng
Là con ông Cao Đăng Huệ và bà Cúc
Cao Đăng Hùng Sinh 1989 |
Vợ: Lê Thị Hiền Sinh 1991 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Anh Quân - 2014
Con gái : 2.Cao Thị Ngân Chinh - 2016
21. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Anh
Là con ông Cao Đăng Huệ và bà Cúc
Cao Đăng Anh Sinh 1993 |
Vợ: Nguyễn Thị Tâm Sinh: 2000 |
Con
gái : 1.Cao Thị Gia Hân - 2017
Con trai :
22. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Vũ
Là con ông Cao Đăng Hưng và bà Lê Thị Nga
Cao Đăng Vũ Sinh 2003 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
23. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Phước
Là con ông Cao Đăng Chính và bà Phạm Thị Tuyến
Cao Đăng Phước Sinh 1998 |
Vợ: Nguyễn Thị Trà My Sinh 2000 |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Anh Tuấn
Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Vũ Thị Dung
Cao Đăng Anh Tuấn Sinh 2018 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Gia Huy
Là con ông Cao Đăng Cường và bà Nguyễn Thị Sáng
Cao Đăng Gia Huy Sinh 2008 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
26. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Gia Hưng
Là con ông Cao Đăng Cường và bà Nguyễn Thị Sáng
Cao Đăng Gia Hưng Sinh 2019 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
27.Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Anh Tuấn
Là con ông Cao Đăng Mùi và bà Đoàn Thị Hạnh Nguyên
Cao Đăng Anh Tuấn Sinh 2018 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
28. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Chiến
Là con ông Cao Đăng Tuyến và bà Hương
Cao Đăng Chiến Sinh 2001 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
29. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Lực
Là con ông Cao Đăng Định và bà Thiều Thị Huệ
Cao Đăng Lực Sinh 1990 |
Lê Thị Kim Chung Sinh 1990 |
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Huyền My - 2019
Ông
Lực: làm nghề lắp máy, Cao đẳng nghề
30. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hoàng
Là con ông Cao Đăng Long và bà Phạm Thị Luận
Cao Đăng Hoàng Sinh 1992 |
Vợ: Nguyễn Thị Lê Sinh 1997 |
Con trai : 1.Cao Đăng Minh Nhật, sinh 2020
Con gái :
Ông Hoàng: Đại học Bách khoa
Bà
Lê: Đại học Công đoàn
31. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Mạnh
Là con ông Cao Đăng Thành và bà Phạm Thị Hương
Cao Đăng Mạnh Sinh 1987 |
Vợ: Lê Thị Ngọc Yến Sinh 1991 |
Con
gái : 1.Cao Diệp Chi, sinh 2018
Con
trai :
Ông
Mạnh: Đại học
32. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Dũng
Là con ông Cao Đăng Lý và bà Phạm Thị Thắm
Cao Đăng Dũng Sinh 2006 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
33. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Kiệt
Là con ông Cao Đăng Anh và bà Trần Thị Lý
Cao Đăng Kiệt Sinh 2009 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
34. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tuấn
Là con ông Cao Đăng Giao và bà Phạm Thị Hoà
Cao Đăng Tuấn Sinh 1985 |
Vợ: Trần Thị Thiết Sinh 1989 |
Ông
bà có người con: trai,
gái
Con
trai :
Con
gái : 1.Cao Thị Tuyết Mai -2011
2.Cao Thị Thu Yên - 2016
35. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tùng
Là con ông Cao Đăng Giao và bà Phạm Thị Hoà
Cao Đăng Tùng Sinh 1992 |
Vợ: Trần Thị Nghĩa Sinh 1996 |
Con
trai : 1.Cao Trần An Khang -2018
2.Cao Thanh Lâm- 2020
Con
gái :
Ông Cao Đăng Anh
Là con ông Cao Đăng Sỹ và bà Trương Thị Len
Cao Đăng Anh Sinh 1997 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Anh: Đại học Mỏ địa chất
37. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tú
Là con ông Cao Đăng Sỹ và bà Trương Thị Len
Cao Đăng Tú Sinh 1999 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Hà
Là con ông Cao Đăng Quân và bà Phạm Thị Giang
Cao Đăng Hà Sinh 2005 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Đăng Sơn
Là con ông Cao Đăng Long và bà bà Điền
Cao Đăng Sơn Sinh 2007 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
40. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Khánh
Là con ông Cao Đăng Hùng và bà Nguyễn Thị Hoa
Cao Đăng Khánh Sinh 2004 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
41. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Sơn
Là con ông Cao Đăng Thắng và bà Nguyễn Thị Thoa
Cao Đăng Sơn Sinh 2006 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
42. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Gia Huy
Là con ông Cao Đăng Thắng và bà Nguyễn Thị Thoa
Cao Đăng Gia Huy Sinh 2015 | Vợ: |
Con trai :
Con gái :
43. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng An Phước
Là con ông Cao Đăng Lưu và bà Dương Huệ Từ
Cao Đăng An Phước Sinh 2016 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái
Ông Cao Đăng Đức An
Là con ông Cao Đăng Lanh và bà Dương Thị Kim Hương
Cao Đăng Đức An Sinh 2017 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
45. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Thiên Lộc
Là con ông Cao Đăng Lanh và bà Dương Thị Kim Hương
Cao Đăng Thiên Lộc Sinh 2023 | Vợ: |
Con trai :
Con
Ông Cao Đăng Hiệp
Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Nguyễn Thị Hường
Cao Đăng Hiệp Sinh 2002 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
Ông
Hiệp sống ở Đắc Lắc
47. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Đình Đông
Là con ông Cao Đăng Nam và bà Nguyễn Thị Lương
Cao Đăng Đình Công Sinh 2023 | Vợ: |
Con trai :
48. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Toàn
Là con ông Cao Đăng Tình và bà Lê Thị Hồng
Cao Đăng Toàn Sinh 2007 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
49. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hiệu
Là con ông Cao Đăng Phấn và bà Lê Thị Dậu
Cao Đăng Hiệu Sinh 1989 |
Vợ: Lê Thị Tâm Sinh 1993 |
Con
trai :
Con
gái :
Bà Tâm học Đại học Văn hóa -khoa Du lịch
Ông Cao Đăng Hà
Là con ông Cao Đăng Phấn và bà Lê Thị Dậu
Cao Đăng Hà Sinh 1995 |
Vợ: Lê Thị Huyền Dương Sinh 1995 |
Con
trai : 1.Cao Đăng Anh Phát -2020
Con trai : 2. Cao Đăng Trí- sinh 2021
Bà
Dương: Đại học
51. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Bình
Là con ông Cao Đăng Luận và bà Nguyễn Thị Huê
Cao Đăng Bình Sinh 2007 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
52. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Tới
Là con ông Cao Đăng Tiến và bà Lê Thị Hường
Cao Đăng Tới Sinh 1991 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
53. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Vinh
Là
con ông Cao Đăng Tiến và bà Lê Thị Hường
Cao Đăng Vinh Sinh 1995 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
54. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Anh
Là con ông Cao Đăng Nam và bà Lê Thị Hoa
Cao Đăng Anh Sinh 2008 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
55. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Đạt
Là con ông Cao Đăng Khánh và bà Trần Thị Trọng
Cao Đăng Đạt Sinh 2010 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
56. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Giáp
Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyệt
Cao Đăng Giáp Sinh 2000 |
Vợ: |
Ông
bà có người con: trai,
gái
Con
trai :
Con
gái :
Ông
Giáp: Đại học CNTT
57. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Giang
Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyệt
Cao Đăng Giang Sinh 2007 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
58. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Đạt
Là con ông Cao Đăng Đông và bà Huyền
Cao Đăng Đạt Sinh 2009 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Hoàng Dương
Là con ông Cao Hoàng Sơn và bà Hoàng Thị Tươi
Cao Hoàng Dương Sinh 2009 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Hoàng Bách
Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Mai Kiều Ánh
Cao Đăng Hoàng Bách Sinh 2017 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
61 Đời
thứ 10-chi 2
Ông Cao Việt Tú
Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Mai Kiều Ánh
Cao Đăng Việt Tú Sinh 5/4/2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
62. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Huy
Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi
Cao Đăng Huy Sinh 2002 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Cao
Đăng Huy: Du học Đại học tại Mỹ
Gia
đình Sống ở Đà Nẵng
Ông Cao Đăng Khoa
Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi
Cao Đăng Khoa Sinh 2008 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Phạm Đăng Khoa
Là con ông Cao Đăng Linh và bà Phạm Thị Hạnh
Cao Phạm Đăng Khoa Sinh 2022 | Vợ: |
Con trai :
Con gái :
65. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Hoàng
Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan
Cao Đăng Hoàng Sinh 2002 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
66.Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Triển
Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan
Cao Đăng Triển Sinh 2007 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
67.Đời
thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Phát
Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan
Cao Đăng Phát Sinh 2012 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
68.Đời
thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Đức Anh
Là con ông Cao Đăng Đức và bà Trần Thị Lê
Cao Đăng Anh Sinh 2006 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
69. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Khoa, Sinh 2017
Là con ông Cao Đăng Đức và bà Trần Thị Lê
Cao Đăng Khoa Sinh 2017 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
70 Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Thanh Tùng
Là
con ông Cao Đăng Đông và bà Phạm Thị Anh
Cao
Đăng Thanh Tùng Sinh 2019 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
71. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Quân
Là con ông Cao Đăng Kiên và bà Đinh Thu Hà
Cao
Đăng Quân Sinh 2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
72. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Thiện Nhân
Là con ông Cao Đăng Hòa và bà Lê Thị Quý
Cao Đăng Thiện Nhân Sinh 2017 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
73. Đời thứ 10-chi 2
Ông
Cao Đăng Đạt
Là con ông Cao Đăng Nam và bà Hằng
Cao Đăng Đạt Sinh 2014 |
Vợ: |
Ông
bà có người con: trai,
gái
Con
trai :
Con
gái :
74. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Mạnh
Là con ông Cao Đăng Mãi và bà Nguyễn Thị Thu
Cao Đăng Mạnh Sinh 2006 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
75. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Minh
Là con ông Cao Đăng Mãi và bà Nguyễn Thị Thu
Cao Đăng Minh Sinh 2012 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
76. Đời thứ 10-chi 2
Ông Cao Đăng Thiên Phúc
Là con ông Cao Đăng Quy và bà Lê Thị Kim Ngân
Cao Đăng Thiên Phúc Sinh 2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
ĐỜI
THỨ MƯỜI MỘT
Sang đời thứ
10 và 11 chi 1 ở thời điểm này chưa có đinh mới
1.Đời thứ
11-chi 2
Ông Cao Đăng Tuệ Lâm
Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyễn Thị Lan Anh
Cao
Đăng Tuệ Lâm Sinh 2014 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
2.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Đăng Hải Phong
Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyễn Thị Lan Anh
Cao
Đăng Hải Phong Sinh 2016 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
3.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Phú Khánh
Là con ông Cao Đăng Trung và bà Nguyễn Thị Quỳnh
Cao
Đăng Phú Khánh Sinh 2019 |
Vợ: |
Con
trai :
Con gái :
4.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Phú Huy
Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Thị Hoan
Cao
Đăng Phú Huy Sinh 2014 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
5.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Đăng Bảo Khang
Là con ông Cao Đăng Tài và bà Trần Thị Phương
Cao
Đăng Bảo Khang Sinh 2018 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
6.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Đăng Minh
Là con ông Cao Đăng Luân và bà Nguyễn Thị Thơm
Cao
Đăng Minh Sinh 2018 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
Ông Cao Gia Bảo
Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Hoàng Thị Cảnh
Cao
Đăng Gia Bảo Sinh 2014 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
8.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Đăng Anh Quân
Là con ông Cao Đăng Hùng và bà Lê Thị Hiền
Cao
Đăng Anh Quân Sinh 2014 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái :
9.Đời thứ
11-chi 2
Ông Cao Đăng Minh Nhật
Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Nguyễn Thị Lê
Cao
Đăng Minh Nhật Sinh 2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con gái
10.Đời thứ
11-chi 2
Ông Cao Trần An Khang
Là con ông Cao Đăng Tùng và bà Trần Thị Nghĩa
Cao
Trần An Khang Sinh 2018 |
Vợ: |
Con
trai :
Con gái
11.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Thanh Lâm
Là con ông Cao Đăng Tùng và bà Trần Thị Nghĩa
Cao
Đăng Thanh Lâm Sinh 2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái:
12.Đời thứ
11-chi 2
Ông Cao Đăng Anh Phát
Là con ông Cao Đăng Hà và bà Lê Thị Huyền Dương
Cao
Đăng Anh Phát Sinh 2020 |
Vợ: |
Con
trai :
Con
gái:
13.Đời thứ 11-chi 2
Ông Cao Đăng Trí
Là con ông Cao Đăng Hà và bà Lê Thị Huyền Dương
Cao Đăng Trí Sinh 2021 | Vợ: |
Con trai :
Con gái:
Năm 1945 kháng chiến chống thực dân Pháp lệnh phá hoại thị xã (TP Thanh Hoá bây giờ), họ họp bàn bán lúa mua một lô nhà bằng gỗ lim chuyên chở về rồi thuê thợ làm một ngôi nhà thờ 3 gian bằng gỗ lim, có 1 cửa lớn, 2 cửa sổ bằng gỗ lim, xây tường lợp ngói. Bà con trong họ đóng góp thêm công với quỹ lúa đủ tiền làm xong nhà thờ. Nhà thờ làm trên mảnh đất diện tích 6 thước của họ tại thôn Phú phường Đông Lĩnh hiện nay. Nhà thờ được khánh thành vào năm 1947.
Đây là thành quả do họ đóng góp xây dựng nên để sau này con cháu có nơi thờ phụng tổ tiên.
Thời gian này việc trông coi nhà thờ là ông Đãi, ông Đãi mất sớm không có con trai nên không có người trông coi nhà thờ. Chi Nhất còn 2 ông Cao Đăng Kỳ, Cao Đăng Thả là con ông Quảng, lẽ ra là người kế tiếp trông coi từ đường, nhưng hai ông đang đi công tác xa.
Toàn cảnh bàn thờ họ đến 2019
Lúc
bấy giờ, ông Cao Đăng Văn là con ông Toàn thuộc Chi Hai xung phong lên trông
coi nhà thờ, được cả họ đồng ý tạm giao cho ông Văn, chờ khi ông Kỳ, ông Thả về
giải quyết sau. Họ yêu cầu ông Văn và gia đình ở phải trông coi quét dọn sạch
sẽ, đèn hương khi giỗ tết. Nhà thờ hư hỏng phải sửa chữa, không được di chuyển
và lấy bán của cải nhà thờ, không được đưa công cụ, vật tư...lên trên nhà thờ. Hoà bình lập lại, ông Kỳ, ông Thả về đã cùng dòng
họ tiếp tục duy trì hoạt động của nhà thờ đến nay.
Trong
những năm tiếp theo gần đây dòng họ tiếp tục quyên góp để tôn tạo, làm mới nhà
thờ, nội dung tôn tạo:
- Năm
2005: bàn thờ cũ cùng với 2 bát hương, con Nghê, hương án cổ… ngày xưa các cụ
để lại nay đã tu sửa lại vẫn sử dụng tại nhà thờ. Năm 2005 mua sắm mới: Bàn thờ
lớn, quần áo tế lễ, cờ lễ hội, hồng kỳ, quốc kỳ…
- Năm 2006: Đảo ngói, lát
gạch nền nhà, mở rộng diện tích phía trước nhà thờ, trồng cây Đa, cây Đề, xây
tường rào, làm hòn non bộ…
- Cổng nhà thờ được xây
dựng mới vào năm 2006
- Hệ thống cửa chính gỗ
lim (3 bộ) được làm lại vào năm 2011, mỗi hộ đóng góp 200.000đ, trị giá 3 bộ
cửa trên 23 triệu đồng.
Đến năm 2010, khuôn viên
nhà thờ đã được tách làm 2 phần: khu vực nhà ngang nhà thờ gia đình ông Văn bà
Hường ở đã được tách trích lục riêng.
Phần
khuôn viên nhà thờ còn lại thuộc đất nhà thờ, đã được UBND huyện Đông Sơn cấp
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, diện tích 112m2 là căn cứ Pháp lý
để cả họ yên tâm thờ phụng ông bà tổ tiên.
Tháng 7 năm 2019, nhà thờ được nâng cấp lên 2 tầng, khang trang đẹp đẽ. Tầng 2 vẫn nếp nhà gỗ cũ 3 gian, lợp ngói mũi hài, đỉnh mái có đắp “lưỡng long chầu nguyệt”. Tuy 2 tầng nhưng tầng 2 vẫn giữ được nét cổ kính tôn nghiêm. Bên trong phần nội thất nhà thờ bao gồm các ban thờ: chính giữa là Cao tộc, bên phải là thờ thổ công, bên trái là thờ Bà cô tổ, có hoành phi câu đối bài trí trang nghiêm, là nơi thờ phụng tiên tổ. Tầng dưới làm nơi sinh hoạt cộng đồng họ Cao.
Nhà thờ được nâng cấp lên 2 tầng năm 2019
Công trình này đã huy động vốn lớn:
670.341.000, trong đó tiền đóng góp theo Đinh 170.500.000, tiền cung tiến
488.550.000 còn lại là thu khác…
Hệ thống câu đối nhà thờ, xưa các cụ ghi tạc bằng chữ Hán vào tường nhà thờ, đến đời thứ 7, thứ 8 hậu duệ đã chuyển sang bản khắc gỗ, sơn son thiếp vàng như ngày nay.
Nét cổ kính tôn nghiêm của nhà thờ được thể
hiện qua hệ thống câu đối trong nhà thờ và cổng nhà thờ dưới đây.
HỆ THỐNG CÂU ĐỐI NHÀ
THỜ
CÂU ĐỐI TRONG NHÀ THỜ
CÂU ĐỐI CỔNG NHÀ THỜ
Ngoài nhìn vào
Câu đối trên 2 cột cao trước nhà thờ Câu đối trên 2 cột thấp trước nhà thờ