Họ Cao Đăng - Mân Trung
Mân Trung, Đông Lĩnh, TP Thanh Hóa, Thanh Hóa, Việt Nam

GIA PHẢ HỌ CAO ĐĂNG - MÂN TRUNG

Cao Văn Thăng đăng lúc 18/04/2018 16:15. Cao Văn Thăng đã sửa (Nội dung) lúc 10/02/2025 07:58. xem:6826

GIA PHẢ HỌ CAO ĐĂNG-MÂN TRUNG
 


GIA PHẢ

DÒNG HỌ CAO ĐĂNG

 

LÀNG MÂN TRUNG, PHƯỜNG ĐÔNG LĨNH,

TP. THANH HÓA TỈNH THANH HOÁ






                                                                        

                                                                 Năm Canh Tý 2020



MỤC LỤC

 

Số TT

Danh mục

Trang

1

Lời nói đầu

5

2

Phần 1 - Phả ký: Nguồn gốc của dòng họ và việc lập gia phả

11

3

Phần 2 – Phả hệ: Sự phát triển các đời nối tiếp của dòng họ

17

4

Chi tiết các đời

29

5

Đời 1

29

6

Đời 2

31

7

Đời 3

33

8

Đời 4

35

9

Đời 5

39

10

Đời 6

45

11

Đời 7

53

12

Đời 8

65

13

Đời 9

89

14

Đời 10

111

15

Đời 11

125

16

Phần 3 - Ngoại phả : Nhà thờ, mộ chí phụng sự tổ tiên của họ

127

17

Phần 4 – Danh sách đóng góp và cung tiến xây dựng nhà thờ

139

18

Phần 5 - Danh sách những người có học vị cao trong họ

159

19

Phần 6 - Ban Tổ chức Họ các thời kỳ

163

20

Phần 7 - Giới thiệu tra cứu gia phả trên Internetr và YouTuber

167

21

Phần 8- Một số hình ảnh Nhà thờ, Lăng mộ

169

22

Phần 9- Phụ lục gia phả

183

23

Phụ lục 1- Giải thích phần Phả ký về “Nguồn gốc dòng họ”

184

24

Phụ lục 2-Những đóng góp của dòng họ với quê hương đất nước

185

25

Phụ lục 3- Các chức sắc, Học hàm cao trong họ

190

26

Phụ lục 4- Những nét văn hóa đặc trưng trong lịch sử phát triển của dòng họ Cao Đăng 

191

27

Phụ lục 5- Bút tich bản dịch gia phả chữ Hán sang chữ Quốc ngữ

197

28

29

Chịu trách nhiệm nội dung
Tài liệu tham khảo

205

207

 







GIA PHẢ HỌ CAO ĐĂNG – MÂN TRUNG

1680 - 2020


Lời Nói Đầu

Gia phả họ Cao được các bậc tiền bối viết bằng chữ Hán, chúng tôi xin trích lời nói đầu Bản dịch Gia phả họ Cao: “Gia phả là của nhà, do sử là của nhà nước, nước không có nhẽ không có sử, tức là nhà không có nhẽ không có gia phả. Cây phải có gốc, nước phải có nguồn, người phải có tổ tiên. Viết gia phả trước là để biết ơn tổ tiên, sau để lưu truyền con cháu, uống nước nên nhớ nguồn, ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây. Núi sông còn có khi lở khi bồi, mà giống nòi có khi suy khi thịnh, biên (viết) gia phả chẳng phải là thủ cựu, họ ta đời trước cũng có điển tích trong Hương bạ. Theo trước lược biên (viết) nghe cũng có sự nghiệp, đến đời sau dần dần biến mất, nên sự nghiệp không tường, nghe mang máng ông tổ họ Cao đến trước nhất để lập ấp thôn Mân Trung này. Tai có nghe các cụ nói chuyện, nhưng mắt không thấy.

Sở dĩ có nhà thờ mà xem anh em như chân với tay, nếu không có gia phả thì chẳng biết ai là anh, ai là em, đến ngày … tháng Bảy năm… đời Vua Khải Định (1916-1925) nguyên niên hội họp anh em trong họ lập thành bản gia phả này, đến nay vẫn ghi theo đời đời. Những người có học thức nên ghi chép để lại cho đời sau, không nên coi bản Gia phả là thừa và không quan niệm là của đời Đế quốc. Ta đánh đổ Đế quốc là đánh đổ chế độ bóc lột, chứ không đánh đổ cái tốt đẹp của nó. Sử là của giống giồng nước ta, gia phả là của tôn thống họ ta, ta không nên quan niệm như người dưng nước lã là vậy.

Theo lối viết gia phả: cứ hết đời nọ đến đời kia, trong một đời với nhau, không kể là nhiều tuổi hay ít tuổi, hãy bố mẹ là đời trước thì con là người đời sau chứ không kể lớn hay nhỏ. Có khi một người đến 20 tuổi với một người mới sinh cũng là một đời gọi là bày vai. Khi viết thì cứ con ông bác đứng trước, con ông chú đứng sau, ai là anh thì đứng trước, ai là em thì đứng sau, chồng đứng trước, vợ đứng sau, con trai đứng trước con gái đứng sau. Con gái mà gả chồng cho ai thì ghi cả tên họ người chồng, nếu chồng là người làng thì ghi người làng, hay người xã khác thì ghi cả xã huyện, tỉnh khác. Khi đã viết một người đứng lên hàng đầu thì phải ghi người ấy là con ông nào, con trưởng hay con thứ. Những người bố mẹ đã sinh ra mà chưa có vợ con chi cả mà bị chết đi thì ghi mất sớm, ghi cả ngày chết. Đời sau không nên viết người ấy vào gia phả nữa. Người con gái đã sinh mà chưa gả chồng mà bị chết thì cũng ghi như trên. Phàm viết gia phả không nên bỏ sót một người nào trong họ. Nếu một người lấy vợ chính mà không có con, nên người ta lấy vợ hai thì phải biên (viết) vợ chính trước vợ thứ đứng sau. Khi viết con thì không nên phân biệt con vợ thứ hay vợ chính, cứ kể là con trai mấy người, con gái mấy người. Trường hợp con nuôi thì cũng ghi cả, nhưng phải nói rõ là con trai hay con gái.

Trường hợp thứ 2 bố mẹ đã sinh ra con nhưng không nuôi được phải cho người khác nuôi cũng phải ghi rõ cho ai, người ấy chính trú quán ở đâu, huyện tỉnh xã nào”. (trích lời nói đầu gia phả cổ chữ Hán của họ).

Ông tổ của họ Cao chúng ta từ tỉnh Hải Dương vào sinh cơ lập nghiệp tại làng Mân Trung xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá từ khoảng Thế kỷ 17 năm 1680, đến nay đã được 340 năm. Từ khi sinh cơ lập ấp, lập họ đến nay, các cụ họ Cao đã để lại cho con cháu những di sản quí báu đó là: Quyển gia phả bằng chữ Hán, ba gian nhà thờ bằng gỗ lim, tường xây, ngói lợp khang trang mát mẻ, là nơi thờ cúng tổ tiên, ngày giỗ tết con cháu tập trung bàn những công việc lớn nhỏ trong họ.

Họ ta có được cuốn gia phả bằng chữ Hán là vô cùng quý giá, nhưng đáng tiếc đến nay bản gốc chữ Hán cũng không còn. Tuy nhiên, Gia phả của họ bằng chữ Hán, đã được hai ông Cao Đăng Hán và Cao Đăng Tiệp đời thứ Bảy dịch ra chữ Quốc ngữ. Ông Cao Đăng Vỹ đời thứ Tám ghi chép lại vào năm 1962, từ đó con cháu mới biết được rõ hơn nguồn gốc tổ tiên của mình.

 

Họ Cao Đăng làng Mân Trung được thành lập từ năm 1680, đến nay - 2020, đã được 340 năm. Năm 2011, Gia phả họ Cao Đăng đã viết đến đời thứ 10. Từ đó đến nay - 2020, đã được 10 năm, gia phả phải được cập nhật, bổ sung những thay đổi trong từng gia đình về những con cháu mới sinh ra, những ông bà quá cố, những sự thăng tiến, lập nghiệp của con cháu…, tiếp đến là sự thay đổi về nhà thờ, lăng mộ của dòng họ. Các gia đình và Ban tổ chức có trách nhiệm khai báo, tập hợp để ban biên tập ghi chép bổ sung vào gia phả. Tuy nhiên, gia phả trên mạng Internet phải được cập nhật thường xuyên khi có bất cứ sự kiện nào phát sinh trong dòng tộc.


NHỮNG THAY ĐỔI QUA 10 NĂM 2011 - 2020

Qua 10 năm, dòng tộc họ Cao ta đã có nhiều thay đổi tích cực trên các lĩnh vực: củng cố xây dựng nhà thờ, lăng mộ, thêm nhiều thành viên con cháu ra đời, văn hóa giáo dục tiếp tục phát triển ….

Năm 2019, thể theo nguyện vọng của đa số hộ gia đình, con cháu, họ ta đã tiến hành cải tạo nâng cấp nhà thờ lên hai tầng. Nếp nhà thờ cũ các cụ để lại, được đưa lên tầng 2, tầng dưới làm nơi sinh hoạt, giỗ chạp, tế lễ…của cộng đồng dòng tộc. Công trình này đã hoàn thành vào tháng 7 năm 2019.

Ngày 14 tháng 7 năm Kỷ hợi 2019, Dòng họ đã long trọng tổ chức khánh thành nhà thờ mới, làm lễ tế tổ và lễ kỷ niệm 340 năm thành lập dòng họ Cao Đăng 1680-2020. Theo lời mời và thông báo của Ban tổ chức, đã có trên 200 con cháu khắp mọi miền đất nước về dự, có đầy đủ quan chức đại diện chính quyền địa phương làng xã và các dòng họ khác trong làng tới dự, chúc mừng. Đây là sự kiện hết sức trọng đại, từ khi lập họ đến nay mới có. Sự kiện này, đã góp phần to lớn, cổ vũ tinh thần con cháu gần xa, tạo nên được sự gắn kết trong đại gia đình dòng tộc, hướng về nguồn cội.

Ngoài việc nhà thờ được cải tạo nâng cấp lên 2 tầng, phần lăng mộ cũng được thường xuyên tu bổ chăm sóc, đã làm thêm con đường vào lăng thuận lợi cho việc thăm viếng, tế lễ của bà con dòng họ. Cải tạo nâng cấp lăng mộ trang nghiêm bề thế.

Các thành viên dòng tộc đã có sự phát triển rất đáng khích lệ. Tổng các cháu tăng thêm trong 10 năm là 72 cháu (37 trai, 35 gái). Đến nay tổng số Đinh trong dòng tộc là 347 đinh, tăng 37 đinh so năm 2011.

Sự thay đổi bắt đầu từ đời thứ 9

Đời 9, năm 2011 có 81 đinh, năm 2020 có 88, tăng 7 đinh và 5 cháu gái, tổng tăng đời 9 là 12 cháu.

Đời 10, năm 2011 có 54 đinh, năm 2020 có 72, tăng 18 đinh và 13 cháu gái, tổng tăng đời 10 là 31 cháu

Đời 11, năm 2011 chưa có đinh nào, nhưng năm 2020 có ra đời 12 đinh và 17 cháu gái, tổng tăng đời 11 là 29 cháu.

Chúng ta cũng vô cùng thương tiếc vĩnh biệt các ông bà đã đi vào cõi vĩnh hằng. Từ năm 2011 đến 2020 là 12 người, trong đó có 7 cụ bà, 5 cụ ông.

Lĩnh vực văn hóa phát triển không ngừng. Con cháu học hành ngày càng tiến bộ, so với 10 năm trước- 2011, đã có thêm 25 cháu vào Đại học, thêm 7 cháu có trình độ Thạc sỹ. Nâng tổng số người có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng đến năm 2020 là 101 người (01 Tiến sỹ, 12 Thạc sỹ, 82 Đại học và 06 Cao đẳng)-xem phụ lục 3

Những kết quả sau 10 năm là đáng khích lệ. Đó chính là sức mạnh kết nối phát triển dòng họ ngày càng lớn mạnh, gắn bó anh em trong tình đồng tộc, sẻ chia, đồng tâm, đồng thuận. Chúng ta tiếp tục xây dựng dòng họ ngày càng lớn mạnh. Đó là thông điệp xuyên suốt thời gian, mọi người cùng cố gắng gìn giữ bản sắc dòng họ để hương thơm muôn thuở.

Theo tinh thần đó năm nay - Canh Tý 2020, Ban tổ chức tiếp tục viết tiếp gia phả, trên nguyên tắc lấy nguyên nội dung Gia phả 2011, bổ sung những thay đổi trong đời sống dòng tộc qua 10 năm (2011-2020), viết tiếp đời thứ 11, để nối mạch chảy theo thời gian của dòng họ. Gia phả năm 2020 có tựa đề bìa: “Gia phả họ Cao Đăng làng Mân Trung, phường Đông Lĩnh, Tp. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng - Mân Trung 1680-2020.”   Trân trọng, xin mời đón đọc!


Gia phả của họ Cao đã được tu chỉnh 5 lần, lần này là thứ 6:

1/ Lần thứ nhất ghi bằng chữ Hán bị thất lạc.

2/ Lần thứ hai sưu tầm lại được nhưng mất đoạn đầu cũng ghi bằng chữ Hán (căn cứ vào địa bạ khoán ước của làng biết được thông tin này).

3/ Lần thứ ba năm 1989 gia phả được soạn lại trên bản dịch ra chữ quốc ngữ năm 1962.

4/ Lần thứ tư, năm 2006 bổ sung gia phả 1989, có thêm phần xây dựng Lăng mộ.

5/ Lần thứ 5, năm 2011,“Ban tổ chức bổ sung gia phả” của họ trên tinh thần tôn trọng ghi lại trung thành các sự kiện của gia phả 1989 và 2006. Biên tập, biên soạn, xác định đúng nguồn gốc, thời gian tổ tiên đến sinh cơ lập nghiệp, lập họ, qua đó, biết được tổ phụ tổ quán của mình, đồng thời chỉnh sửa bổ sung các đời, viết tiếp đời thứ 9 thứ 10. 

6/ Lần thứ 6 này - năm 2020, gia phả bổ sung các sự kiện trải qua sau 10 năm (2011-2020) viết tiếp đời thứ 11. Ghi nhận sự kiện lớn: tổ chức khánh thành nhà thờ được nâng cấp lên 2 tầng, kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng 1680-2020.

Gia phả được bố cục gồm các phần như sau:

Lời nói đầu,

 Phần 1 - Phả ký (nguồn gốc dòng họ),

 Phần 2- Phả hệ (các đời nối tiếp),

 Phần 3- Ngoại phả (nhà thờ, lăng mộ của họ),

Phần 4- Ghi công đức,

Phần 5- Danh sách những người có học vị cao,

 Phần 6-  Ban tổ chức dòng họ các thời kỳ,

Phần 7- Giới thiệu việc tra cứu gia phả trên Internet, youtuber.

Phần 8- Một số hình ảnh nhà thờ, lăng mộ.

Phần 9- Phụ Phả (gồm 5 phụ phả)

Phụ Phả 1: Giải thích phần phả ký về Nguồn gốc dòng họ

        Phụ Phả 2: Những đóng góp của dòng họ với quê hương đất nước

        Phụ Phả 3: Các chức sắc, học hàm cao trong họ

       Phụ Phả 4: Những nét văn hóa đặc trưng trong lịch sử phát triển của dòng họ Cao Đăng - Mân Trung.

       Phụ Phả 5: Bút tích bản dịch gia phả từ chữ Hán sang chữ Quốc ngữ

             

THÀNH PHẦN THAM GIA CHỈNH SỬA GIA PHẢ NĂM 2011 và 2020:

I/ “Ban tổ chức bổ sung gia phả” năm 2011 gồm 11 ông:

 

1

Cao Đăng Kỳ (Trưởng ban)

7

Cao Đăng Sơn

2

Cao Đăng Thả (phó ban trực)

8

Cao Đăng Hiểu

3

Cao Đăng Thăng (chắp bút)

9

Cao Đăng Mạnh

4

Cao Đang Ninh

10

Cao Đăng Long.

5

Cao Đăng Thành

11

Cao Đăng Tuấn (Đà Nẵng)

6

Cao Đăng Biền

 

 

 

II/ “Ban tổ chức bổ sung gia phả” năm 2020 gồm các ông:

 

Cao Đăng Thả, Kế Trưởng họ

Cao Đăng Ninh, Trưởng Ban tổ chức dòng họ

Cao Đăng Nhất, Ban tổ chức

Cao Đăng Thăng, Ban tổ chức, chủ biên.

 

Cũng qua đây Ban tổ chức chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong họ đã cung cấp thông tin kịp thời để bổ sung cập nhật vào gia phả cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ban tổ chức mong rằng toàn thể bà con dòng họ Cao chúng ta, nhất là thế hệ trẻ sau này hãy cùng nhau tiếp tục góp sức xây dựng, bổ sung để gia phả của họ chúng ta ngày càng hoàn chỉnh.

Chào thân ái!      

                                                                NĂM CANH TÝ 2020

                                                                    BAN TỔ CHỨC










Phần 1- Phả Ký


NGUỒN GỐC DÒNG HỌ VÀ VIỆC LẬP GIA PHẢ


Về nguồn gốc và thời gian dòng họ di cư vào Thanh Hóa lập nghiệp.


   Khoảng thế kỷ 17 năm Chính Hoà thứ nhất 1680 (xem phụ lục 1), nước nhà có binh biến nhân dân ta muôn vàn cực khổ, phải bỏ làng mạc quê hương di cư vào phía Nam.

Trong số những người từ tỉnh Hải Dương di cư vào Thanh Hóa lập nghiệp, có cụ tổ họ Cao Đăng là Cao Đăng Bảng.

   Sở dĩ ta biết được điều đó nhờ vào việc thuở xưa các ông tổ ở các họ đầu tiên đến sinh cơ lập ấp, lập nên làng, phải có chấp bằng địa bạ khoán ước giấy tờ minh bạch, ghi rõ quê quán cũ của mình. Đó là một trong những căn cứ để bầu ra người lãnh đạo làng. Người lãnh đạo làng có nhiệm vụ trông coi trật tự xã hội, quan hệ với trong ngoài, trên dưới, sắp đặt họ nào đến trước, họ nào đến sau.

   Thời đó ghi trong địa bạ giấy tờ, họ Cao đến đầu tiên rồi đến họ Bùi, dần dần đến các họ Phạm Văn, họ Nguyễn Đình ...  Các cụ đều khai lý lịch, ghi quê quán, tên cha mẹ, quê cũ của mình.


 

   Hương ước của làng năm Chính Hoà 16- 1696


   Trong Địa bạ, Hương ước của làng bằng chữ Hán, hiện nay ông Nguyễn Đình Vạn (Đại tá về hưu) đang cất giữ có tên cụ Cao Đăng Bảng (Chức Quan viên), Cao Đăng Đệ (chức Quản thủ), Cao Đăng Đài, là những người đầu tiên ký Hương ước ấy. Đó là năm Chính Hoà 16 (1696). Cùng ký Hương ước ấy họ ta còn có ông Cao Đăng Khoa, Cao Đăng Kiều (quan viên tử).

   Sổ sách ghi họ ta có tên cụ Cao Đăng Bảng, Cao Đăng Đệ và Cao Đăng Đài. Ba cụ trên đây là những người dẫn đầu họ Cao từ Hải Dương đến làng Mân Trung lập nghiệp. Cụ Cao Đăng Bảng là người có danh tiếng trong làng đã làm thủ khoán làng văn, ông lại có sắc phong của nhà nước: “Chánh đội trưởng Phó thiên hộ”, cụ là tiên chỉ của làng. Như vậy, ông tổ của họ Cao từ Hải Dương vào khoảng Thế kỷ 17 năm 1680


Về việc thiết lập gia phả và thành lập họ, lập các Chi trong họ:

    Gia phả của họ được lập bằng chữ Hán. Có thời gian bị thất lạc, sau tìm thấy nhưng mất đoạn đầu. Thời gian sau họ Cao mất gia phả, lý do là: từ đường, ông Cao Đăng Bình (chi 1, cành 1, đời thứ 5), bị đau bụng kinh niên, lại vì không có con trai, ông giận mình mà đốt mất gia phả. Từ đó họ sưu tầm không thấy được tông tích của ông bà Thủy tổ, mà chỉ biết được có 3 người con trai của ông Tổ kế truyền lại đến nay.

Kế tiếp Từ đường là ông Cao Đăng Thuận (chi 1, cành 1, đời thứ 5). Ông Thuận là em ông Bình. Thời gian ngắn ông Thuận chết trẻ, giao quyền lại cho con trai cả là ông Cao Đăng Bắc (chi 1, cành 1, đời thứ 6). Khi đó gia đình ông Bắc tương đối đầy đủ, ông mời toàn họ tập trung tại nhà ông họp bàn về việc làm nhà thờ và sưu tầm tông tích tổ tiên để lập bản gia phả mới. Mọi người rất đồng ý và cùng chung một ý nghĩ: Sông còn có nguồn, có suối. Cây xanh cũng có gốc có rễ. Con người sống cũng phải có tổ tông, con thì có cha, có mẹ. Nếu mà không có gia phả, chẳng biết ai là anh em, chú bác. Không biết ai là nội ngoại, thân sơ nhà mình, ai cũng tán đồng và định ngày làm.

Họ mời các cụ nhiều tuổi nhất trong họ và các cụ nhiều tuổi có kinh nghiệm trong làng về dự bàn làm. Bậc lão thành hay chữ có cụ Phạm Nguyên Thiện, cụ Phạm Xuân Mai. Đồ nho có ông Phạm Văn Hảng, ông Nguyễn Tấn Thân, ông Phạm Xuân Phú. Các cụ mở ống khoán của làng ra xem, thì thấy chính xác tên cụ Cao Đăng Bảng đã làm thủ khoán làng văn, ông lại có có sắc phong của nhà nước “Chánh đội trưởng Phó thiên hộ”, nên họ tôn cụ Bảng là khởi tổ thứ Nhất của họ, tôn cụ Đệ kế tổ rồi đến cụ Đài

Họ Cao đã có chi Nhất là cụ Bảng, cụ Đệ, cụ Đài là con thứ Ba, khi phân chi thì cụ về chi Hai. Như vậy con cháu đến nay đã biết được tổ phụ, tổ quán của dòng họ. Vị tổ phụ đầu tiên là Cụ Cao Đăng Bảng, tổ quán của chúng ta là làng Mân Trung xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hoá. Nay là làng Mân Trung, phường Đông Lĩnh TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Quyển gia phả do ông Bắc làm mới cũng bằng chữ Hán. Được lưu tại gia đình ông Cao Đăng Đường (đời 7, chi 2) cho đến những năm 2000, sau bị mối mọt, đã hư hỏng, nhưng đã được hai ông Cao Đăng Hán và Cao Đăng Tiệp dịch ra chữ Quốc ngữ, ông Cao Đăng Vỹ ghi lại vào năm 1962.

Trải qua bao thời gian các bậc tiền bối đã cần cù lao động, sống bằng nghề nông là chủ yếu, với mong muốn xây dựng cho con cháu đời sau một tương lai tươi sáng, ngày càng phát triển đi lên.

Đất nước trải qua nhiều binh biến, các bậc tiền bối cũng như con cháu chúng ta cũng đã xả thân vì đại nghĩa. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều người tham gia quân đội, công an được phong hàm Trung, Cao cấp.

Thời kỳ chống Pháp họ ta đã có 08 người đi bộ đội, 08 người đi dân công tiếp viện, có 02 người tham gia nghĩa vụ Quốc tế bên Lào, 02 người đi Thanh niên xung phong.

Thời chống Mỹ có trên 60 người tham gia quân đội NDVN. Có 11 người đã anh dũng hy sinh trở thành liệt sỹ, 07 người là thương binh, bệnh binh. 02 mẹ được nhà nước phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam Anh hùng”: bà Phạm Thị Ven và Trần Thị Toái. 01 người (ông Cao Đăng Thao) hai lần được phong danh hiệu “Dũng sỹ diệt Mỹ”. Nhiều người trong họ được thưởng Huân, Huy chương cao quý do Nhà nước phong tặng. Trong xã hội, họ ta đã có nhiều người tham gia cán bộ lãnh đạo từ cấp thôn, xã phường, huyện quận, tỉnh, đến cấp Trung ương, với các chức vụ: Hàm Thứ trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các ngành, các tổ chức xã hội cấp tỉnh. Chủ tịch Công đoàn Quận, Trưởng Công an huyện, Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch Đội nông dân xã…(xem phụ lục 2).

Hoà bình lập lại nhiều con cháu đã tích cực học tập đạt học vị cao, tính đến nay - 2020, đã có trên 101 người có trình độ từ Cao Đẳng, Đại học, Thạc sỹ đến Tiến sỹ. Trong đó có 13 người học hàm Tiến sỹ, Thạc sỹ (phụ lục 3).

Một số tu nghiệp học tập ở nước ngoài, nhiều người thoát luỹ tre làng làm công nhân các nhà máy xí nghiệp trên mọi miền đất nước, nắm các cương vị lãnh đạo trong xã hội.

Họ đã tổ chức được Hội khuyến học, khen thưởng kịp thời các cháu đỗ Đại học, giáo dục con cháu hướng về cội nguồn. Chính vì lẽ đó họ ta đã được UBND xã Đông Lĩnh hai lần cấp “Giấy chứng nhận dòng họ hiếu học tiêu biểu”. Đó là niềm tự hào của họ ta, đồng thời cũng là tấm gương để con cháu tiếp tục truyền thống gia đình và dòng họ. Phấn đấu xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc của gia đình mình, góp phần xây dựng dòng họ, cộng đồng xã hội ngày càng phát triển. 

 

   Cùng với thời gian, chúng ta đã dần thiết lập hoàn chỉnh gia phả dòng họ. Năm 2011, hoàn chỉnh gia phả đến đời thứ Mười và đã lập được phả đồ dòng họ treo tại nhà thờ.

   Năm 2018, Gia phả của họ đã được đưa lên trang Internet, con cháu mọi miền có thể truy cập rộng rãi. Mọi người có thể vào trang Web: “hocaomantrung.hotoc.vn” là tìm được mọi thông tin Dòng họ.

   Năm 2019, khi tổ chức khánh thành nhà thờ được nâng cấp lên Hai tầng và làm Lễ kỷ niệm 340 năm dòng họ Cao Đăng, chúng ta đã quay phóng sự Video kỷ niệm và đưa lên YouTuber, mọi người vào YouTuber, gõ: “le ky niem 340 nam dong họ cao dang” để xem và cảm nhận.

 Năm 2020, Gia phả tiếp tục được bổ sung các sự kiện, bổ sung thay đổi các đời và viết tiếp đời thứ 11.

Gia phả tu chỉnh lần thứ 6 này được viết rất chi tiết, đầy đủ, những lần bổ sung sau không cần viết lại từ đầu mà chỉ làm bản phụ lục phần bổ sung, đính kèm gia phả.

 

 








Phần 2- Phả hệ


SỰ PHÁT TRIỂN CÁC ĐỜI NỐI TIẾP CỦA DÒNG HỌ

(1680-2020)


     Đến nay (năm 2020), dòng họ đã phát triển được 11 đời. Trải qua 340 năm, con cháu cụ Cao Đăng Bảng phát triển thành dòng họ Cao Đăng lớn mạnh như ngày nay, với trên 900 thành viên, trong đó có trên 347 thành viên con trai,  sống chủ yếu tại quê nhà, một số sống trên mọi miền đất nước. Hiện nay các đời từ 1 đến 6 các ông bà đã quá cố. Từ đời thứ 7 đến đời 11 năm 2020, họ ta có 219 đinh đang sinh sống, cùng chung sức xây dựng nhà thờ, dòng họ.  

Dưới đây là bản tổng hợp và tổng hợp chi tiết các đờì, cũng như chi tiết từng người. 

Qua đó người xem có thể xem cụ thể từng người theo cách sau: tìm số thứ tự từng đời để tra cứu một cách dễ ràng (Bảng 1).

Ví dụ: Tìm ông Cao Đăng Ngạn, ta tìm ông Ngạn tại bảng 1, biết ông Ngạn là đời 2, số 4, chi 2, sau đó tìm chi tiết đời ông Ngạn phía dưới.

 




Bảng 1


TỔNG HỢP CHI TIẾT

SỰ PHÁT TRIỂN 11 ĐỜI NỐI TIẾP CỦA DÒNG HỌ

(1680-2020)

 

Đời 1,2,3

 

Số TT

cả họ

TT

Đời thứ

Số TT

Đời chi

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

1

1

1

 

 

Cụ Cao đăng Bảng- ko con

Thuỷ tổ

khởi tổ =1

2

1

2

1

 

Cao Đăng Đệ.

Thuỷ tổ

Đ1,chi 1=1

3

1

3

 

2

Cao Đăng Đài

Thuỷ tổ

Đ1,chi2=1

4

2

1

1

 

Cao Đăng Trường -ko con

Ô. Đệ, bà Chất

 

5

2

2

1

 

Cao Đăng Dương -ko con

Ô. Đệ, bà Chất

 

6

2

3

1

 

Cao Đăng Sán 

Ô. Đệ, bà Chất

 

7

2

4

 

2

Cao Đăng Ngạn

Ô. Đài bà Nhiên

 

8

2

5

 

2

Cao  Đăng Đểnh

Ô. Đài bà Nhiên

 

9

2

6

 

2

Cao Đăng Luật

Ô. Đài bà Nhiên

Đ2,chi1=3

10

2

7

 

2

Cao Đăng Chúc -ko con

Ô. Đài bà Nhiên

Đ2,chi2=4

11

3

1

1

 

Cao Đăng Dần

Ô. Sán bà Ái

 

12

3

2

 

2

Cao Đăng Trực

Ô. Ngạn bà Tính

 

13

3

3

 

2

Cao Đăng Cháng

Ô. Đểnh bà Liêm

 

14

3

4

 

2

Cao Đăng Chuyên

Ô. Đểnh bà Liêm

 

15

3

5

 

2

Cao Đăng Tích

Ô. Luật bà Tại

Đ3,chi1=1

16

3

6

 

2

Cao Đăng Côn

Ô. Luật bà Tại

Đ3,chi2=5

 

 

Đời 4

 TT

cả họ

TT

Đời thứ

Số TT

Đời chi

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

17

4

1

1

 

Cao Đăng Nhiên 

Ô. Dần bà Cẩy

 

18

4

2

 

2

Cao Đăng Xám

Ô. Trực bà Khoan

 

19

4

3

 

2

Cao Đăng Chiêm

Ô. Cháng bà Chân

 

20

4

4

 

2

Cao Đăng Quýnh

Ô.Chuyên bà Vực

 

21

4

5

 

2

Cao Đăng Bơn

Ô.Chuyên bà Vực

 

22

4

6

 

2

Cao Đăng Cẩm

Ô.Chuyên bà Vực

 

23

4

7

 

2

Cao Đăng Hồng

Ô. Tích bà Khoan

Đ4,chi1=1

24

4

8

 

2

Cao Đăng Nhân

Ô. Côn bà Bốn

Đ4,chi2=7

 

 

Đời 5

TT

cả họ

TT

Đời thứ

Số TT

Đời chi

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

25

5

1

1

 

Cao Đăng Bình -ko con

Ô. Nhiên bà Nhật

 

26

5

2

1

 

Cao  Đăng Thuận

Ô. Nhiên bà Nhật

 

27

5

3

1

 

Cao Đăng Chánh  

Ô. Nhiên bà Nhật

 

28

5

4

1

 

Cao Đăng Cảnh 

Ô. Nhiên bà Nhật

 

29

5

5

 

2

Cao Đăng Huân 

Ô. Xám bà Thi

 

30

5

6

 

2

Cao Đăng Kính 

Ô. Chiêm bà Giai

 

31

5

7

 

2

Cao Đăng Lâm -ko con

Ô. Chiêm bà Giai

 

32

5

8

 

2

Cao Đăng Chất  

Ô. Chiêm bà Giai

 

33

5

9

 

2

Cao Đăng Hoằng 

Ô. Quýnh bà hiểu

 

34

5

10

 

2

Cao Đăng Dọc  -ko con

Ô. Quýnh bà hiểu

 

35

5

11

 

2

Cao Đăng Doại 

Ô. Bơn  bà Thê

 

36

5

12

 

2

Cao Đăng Tới 

Ô. Bơn bà Cơ

 

37

5

13

 

2

Cao  Đăng Tểnh

Ô. Cẩm bà Vy

 

38

5

14

 

2

Cao  Đăng Hoà -ko con

Ô. Cẩm bà Vy

 

39

5

15

 

2

Cao Đăng Thuận

Ô. Cẩm bà Vy

Đ5,chi 1=4

40

5

16

 

2

Cao  Đăng Giản

Ô. Hồng bà Xuân

Đ5chi2=13

41

5

17

 

2

Cao Đăng Cường -ko con

Ô. Nhân bà Bính

 

 

 

Đời 6

TT

cả họ

TT

Đời thứ

Số TT

Đời chi

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

42

6

1

1

 

Cao  Đăng Bắc

Ô. Thuận bà Chỉ

 

43

6

2

1

 

Cao Đăng Đãi  -ko con

Ô.Chánh bà nhiên

 

44

6

3

1

 

Cao Đăng Hảnh  

Ô. Cảnh bà Mỗ

 

45

6

4

1

 

Cao Đăng Quảng  

Ô. Cảnh bà chính

 

46

6

5

 

2

Cao Đăng Duyên

Ô. Huân bà Thơi

 

47

6

6

 

2

Cao Đăng Đệnh 

Ô. Huân bà Thơi

 

48

6

7

 

2

Cao Đăng Chuyên -ko con

Ô. Kính bà Nhi

 

49

6

8

 

2

Cao Đăng Hợi  

Ô. Kính bà Nhi

 

50

6

9

 

2

Cao  Đăng Bằng

Ô. Kính bà Nhi

 

51

6

10

 

2

Cao  Đăng Giằng -ko con

Ô. Kính bà Nhi

 

52

6

11

 

2

Cao Đăng Thường 

Ô. Chất bà Mỗ

 

53

6

12

 

2

Cao Đăng Trường 

Ô. Chất bà Mỗ

 

54

6

13

 

2

Cao Đăng Thụ 

Ô. Hoằng bà Tơn

 

55

6

14

 

2

Cao Đăng Đạm

Ô. Doại bà Chính

 

56

6

15

 

2

Cao Đăng Hán

Ô. Tới bà Vuông

 

57

6

16

 

2

Cao Đăng Tiến  

Ô. Tểnh bà Trưng

 

58

6

17

 

2

Cao Đăng Kim

Ô. Tểnh bà Trưng

 

59

6

18

 

2

Cao Đăng Cường 

Ô. Tểnh bà Trưng

 

60

6

19

 

2

Cao Đăng Lương

Ô. Tểnh bà Trưng

 

61

6

20

 

2

Cao Đăng Cảnh

Ô. Thuận bà Tiềm

 

62

6

21

 

2

Cao Đăng Hứng  

Ô. Thuận bà Tiềm

 

63

6

22

 

2

Cao Đăng Thuẩn  

Ô. Giản bà Chinh

Đ6,chi 1=4

64

6

23

 

2

Cao  Đăng Hách

Ô. Giản bà Chinh

Đ6chi2=19

 

 

  

Đời 7

Số TT

cả họ

Đời thứ

Số TT

Đời

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

65

7

1

1

 

Cao Đăng Mậu m.sớm

Ô. Bắc bà Lộc

 

66

7

2

1

 

Cao Đăng Thảnh -ko con 

Ô. Hảnh bà Côi

 

67

7

3

1

 

Cao Đăng Kỳ  

Ô. Quảng bà Vây

 

68

7

4

1

 

Cao Đăng Thả

Ô. Quảng bà Vây

 

69

7

5

 

2

Cao Đăng Sinh c.nuôi

Ô. Duyên bà Hổ

 

70

7

6

 

2

Cao Đăng Huyệnh  

ÔĐệnh bà Nghiêm

 

71

7

7

 

2

Cao  Đăng Sệnh  -ko con

ÔĐệnh bà Nghiêm

 

72

7

8

 

2

Cao Đăng Cam  

Ô. Hợi bà Làn

 

73

7

9

 

2

Cao Đăng Bảu 

Ô. Bằng bà Giảng

 

74

7

10

 

2

Cao Đăng Biểu 

Ô. Bằng bà Giảng

 

75

7

11

 

2

Cao Đăng Kệ   -ko con

Ô. Thường bà Ân

 

76

7

12

 

2

Cao Đăng Nậy -ko con

Ô.Trường bà Bính

 

77

7

13

 

2

Cao Đăng Hớn  -ko con

Ô. Thụ bà Chiểu

 

78

7

14

 

2

Cao  Đăng Hệnh 

Ô. Đạm bà Lộc

 

79

7

15

 

2

Cao  Đăng Sệnh -ko con

Ô. Đạm bà Lộc

 

80

7

16

 

2

Cao Đăng Khơi

Ô. Hán bà Huề

 

81

7

17

 

2

Cao Đăng Đồng  -ko con

Ô. Hán bà Vệnh

liệt sỹ

82

7

18

 

2

Cao Đăng Đường  

Ô. Hán bà Vệnh

 

83

7

19

 

2

Cao Đăng Nhạc

Ô. Tiến bà Quý

 

84

7

20

 

2

Cao Đăng Hân  

Ô. Tiến bà Quý

 

85

7

21

 

2

Cao Đăng Toàn

Ô. Kim bà Như

 

86

7

22

 

2

Cao Đăng Hoàn 

Ô. Kim bà Như

 

87

7

23

 

2

Cao Đăng Phú

Ô. Cường bà Tởn

 

88

7

24

 

2

Cao Đăng Tái  

Ô. Cường bà Tởn

 

89

7

25

 

2

Cao Đăng Phái

Ô. Cường bà Tởn

 

90

7

26

 

2

Cao Đăng Tuyển 

Ô.Lương bà Nghĩa

 

91

7

27

 

2

Cao Đăng Hảng 

Ô. Cảnh bà Chới

 

92

7

28

 

2

Cao Đăng Tiệp 

Ô. Hứng bà Mễ

 

93

7

29

 

2

Cao Đăng Diếu

Ô. Hứng bà Mễ

 

94

95

7

7

30

31

 

2

2

Cao Đăng Sổ 

Cao Đăng Sả- mất sớm

Ô. Hứng bà Mễ

Ô. Hứng bà Mễ

 

96

7

32

 

2

Cao Đăng Thơi

Ô.Thuẩn bà Thịnh

 

97

7

33

 

2

Cao Đăng Khoai

Ô.Thuẩn bà Thịnh

 

98

7

34

 

2

Cao Đăng Thái  

Ô.Thuẩn bà Thịnh

 

90

7

35

 

2

Cao Đăng Lạng  

Ô.Thuẩn bà Thịnh

 

100

7

36

 

2

Cao Đăng Quế

Ô.Thuẩn bà Thịnh

Đ7,chi 1=4

101

7

37

 

2

Cao Đăng Ninh

Ô. Hách bà Bang

Đ7chi2=33

 

 

 

Đời 8


Số TT

cả họ

Đời thứ

Số TT

Đời

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

102

8

1

1

 

Cao Đăng Thăng  

Ô. Kỳ bà Thi

 

103

8

2

1

 

Cao Đăng Long  

Ô. Kỳ bà Thi

Qua đời

104

8

3

1

 

Cao Đăng Hùng

Ô. Kỳ bà Thi

 

105

8

4

1

 

Cao Đăng Viện 

Ô Thả bà Chuông

 

106

8

5

1

 

Cao Đăng Thư  

Ô Thả bà Chuông

 

107

8

6

1

 

Cao Đăng Thịnh -ko con

Ô Thả bà Chuông

Qua đời

108

8

7

1

 

Cao Đăng Vượng  

Ô Thả bà Chuông

 

109

8

8

 

2

Cao Đăng Cống 

Ô.Huyệnh bà Hờn

Qua đời

110

8

9

 

2

Cao Đăng Đường

Ô. Cam bà Mỗ

Qua đời

111

8

10

 

2

Cao Đăng Thước -ko con

Ô.Bảu bà Hiên

Qua đời

112

8

11

 

2

Cao Đăng Biên

Ô. Bảu bà Hiên

Qua đời

113

8

12

 

2

Cao Đăng Hiệu -ko con

Ô. Biểu bà Sệnh

Qua đời

114

8

13

 

2

Cao Đăng Tiêu

Ô. Biểu bà Sệnh

Qua đời

115

8

14

 

2

Cao Đăng Khoa  

Ô. Khơi bà Bá

 

116

8

15

 

2

Cao Đăng Học  

Ô. Khơi bà Bá

 

117

8

16

 

2

Cao Đăng Tiến  

Ô. Khơi bà Bá

 

118

8

17

 

2

Cao Đăng Nhất  

Ô. Khơi bà Bá

   

119

8

18

 

2

Cao Đăng Thống  

Ô. Khơi bà Bá

 

120

8

19

 

2

Cao Đăng Lịch  

Ô. Đường bà Tài

 

121

8

20

 

2

Cao Đăng Toản

Ô. Đường bà Tài

 

122

8

21

 

2

Cao Đăng Tuân

Ô. Đường bà Tài

 

123

8

22

 

2

Cao Đăng Lân

Ô. Hân bà Dần

 

124

8

23

 

2

Cao Thị Cựu

Ô. Hân bà Dần

 

125

8

24

 

2

Cao Đăng Viên

Ô.Toàn bà Nguyệt

Qua đời

126

8

25

 

2

Cao Đăng Văn

Ô Toàn bà Nguyệt

Qua đời

127

8

26

 

2

Cao Đăng Thứ -ko con

Ô Toàn bà Nguyệt

liệt sỹ

128

8

27

 

2

Cao Đăng Ba  -1 con gái

Ô.Toàn bà Nguyệt

liệt sỹ

129

8

28

 

2

Cao Đăng Tư

Ô Toàn bà Nguyệt

 

130

8

29

 

2

Cao Đăng Năm

Ô.Toàn bà Nguyệt

 

131

8

30

 

2

Cao Đăng Sáu

Ô.Toàn bà Nguyệt

Mất

132

8

31

 

2

Cao Đăng Bảy -ko con

Ô.Toàn bà Nguyệt

liệt sỹ

133

8

32

 

2

 Cao Đăng Hiền

Ô. Hoàn bà Hởn

Qua đời

134

8

33

 

2

Cao Đăng Biền 

Ô. Hoàn bà Hởn

Qua đời

135

8

34

 

2

Cao Đăng Lãng

Ô. Hoàn bà Hởn

 

136

8

35

 

2

Cao Đăng Thảng

Ô. Hoàn bà Hởn

 

137

8

36

 

2

Cao Đăng Quý

Ô. Phú bà Cởn

 

138

8

37

 

2

Cao Đăng Lai

Ô. Tái bà Chen

 

139

8

38

 

2

Cao Đăng Lợi    -ko con   

Ô.Tái bà Chen

liệt sỹ

140

8

39

 

2

Cao Đăng Chung

Ô. Tái bà Chen

 

141

8

40

 

2

Cao Đăng Thành

Ô. Tái bà Chen

 

142

8

41

 

2

Cao Đăng Thập -ko con

Ô.Tuyển bà Nghĩa

Liệt sỹ

143

8

42

 

2

Cao Đăng Chí

Ô.Tuyển bà Vơng

Qua đời

144

8

43

 

2

Cao Đăng Hoà

Ô.Tuyển bà Vơng

 ở sài gòn

145

8

44

 

2

Cao Đăng Hào

Ô.Hảng bà Hồng

 

146

8

45

 

2

Cao Đăng Thao

Ô.Hảng bà Hồng

 

147

8

46

 

2

Cao Đăng Vỹ

Ô. Tiệp bà Sự

Qua đời

148

8

47

 

2

Cao Đăng Đại

Ô. Tiệp bà Sự

Qua đời

149

8

48

 

2

Cao Đăng Thăng 

Ô. Tiệp bà Sự

 

150

8

49

 

2

Cao Đăng Hiểu

Ô. Tiệp bà Sự

 

151

8

50

 

2

Cao Đăng Hùng

Ô. Tiệp bà Sự

 

152

8

51

 

2

Cao Đăng Mạnh

Ô. Tiệp bà Sự

 

153

8

52

 

2

Cao Đăng Bân -ko con

Ô. Diếu bà Toái

liệt sỹ

154

8

53

 

2

Cao Đăng Chất -ko con

Ô. Diếu bà Toái

liệt sỹ

155

8

54

 

2

Cao Đăng Tính

Ô. Diếu bà Toái

 

156

8

55

 

2

Cao Đăng Minh

Ô. Diếu bà Toái

 

157

8

56

 

2

Cao Đăng Long

Ô. Sổ bà Mơ

 

158

8

57

 

2

Cao Đăng Thắng

Ô. Thơi Bà Lắt

 

159

8

58

 

2

Cao Đăng Liên

Ô. Thơi Bà Lắt

 

160

8

59

 

2

Cao Đăng Huấn  - ko con

Ô. Thơi bà Lắt

liệt sỹ

161

8

60

 

2

Cao Đăng Luyện

Ô. Thơi Bà Lắt

 

162

8

61

 

2

Cao Đăng Hường

Ô. Khoai bà Vận

 

163

8

62

 

2

Cao Đăng Lạc -ko con

Ô. Khoai bà Vận

liệt sỹ

164

8

63

 

2

Cao Đăng Sơn

Ô. Thái bà Dệnh

 

165

8

64

 

2

Cao Đăng Thuỷ

Ô. Thái bà Dệnh

 

166

8

65

 

2

Cao Đăng Duyên -ko con

Ô. Thái bà Dệnh

Đã mất

167

8

66

 

2

Cao Đăng Hải

Ô. Thái bà Dệnh

 

168

8

67

 

2

Cao Đăng Đấu

Ô. Thái bà Dệnh

 

169

8

68

 

2

Cao Đăng Thông

Ô. Thái bà Dệnh

 

170

8

69

 

2

Cao Đăng Thành

Ô. Lạng bà Huê

 

171

8

70

 

2

Cao Đăng Lâm

Ô.Quế bà Thân

Qua đời

172

8

71

 

2

Cao Đăng Bằng

Ô.Quế bà Thân

Qua đời

173

8

72

 

2

Cao Đăng Sâm

Ô.Quế bà Thân

 

174

8

73

 

2

Cao Đăng Hưng

Ô. Ninh bà Hợi

 

175

8

74

 

2

Cao Đăng Hạ

Ô. Ninh bà Hợi

Đ8,chi 1=7

176

8

75

 

2

Cao Đăng Biển

Ô. Ninh bà Hợi

Đ8,chi2=68


Đời 9


Số TT

cả họ

Đời thứ

Số TT

Đời

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

177

9

1

1

 

Cao Đăng Minh Quân

Ô.Viện bà Lan

 

178

9

2

1

 

Cao Đăng Minh

Ô. Thư bà Dung

 

179

9

3

1

 

Cao Đăng Đức Kiên

Ô. Thư bà Dung

 

180

9

4

1

 

Cao Đăng Nhật Quang

Ô.Vượng bà Sáo

 

181

9

5

 

2

Cao Đăng Đức

Ô. Cống bà Bình

 

182

9

6

 

2

Cao Đăng Thịnh

Ô. Cống bà Bình

 

183

9

7

 

2

Cao Đăng Đoàn

Ô. Cống bà Bình

 

184

9

8

 

2

Cao Đăng Kết

Ô. Cống bà Bình

 

185

9

9

 

2

Cao Đăng Thức 

Ô. Cống bà Bình

 

186

9

10

 

2

Cao Đăng Sáng

Ô. Biên bà Sảng

Đã mất

187

9

11

 

2

Cao Đăng Suốt

Ô. Biên bà Sảng

 

188

9

12

 

2

Cao Đăng Dung

Ô. Tiêu bà Thung

 

189

9

13

 

2

Cao Đăng Hồng 

Ô. Khoa bà Nghệ

 

190

9

14

 

2

Cao Đăng Hải -ko con

Ô. Học bà Đởn

 

191

9

15

 

2

Cao Đăng Long

Ô. Tiến bà Xuân

 

192

9

16

 

2

Cao Đăng Duy

Ô. Nhất bà Lan

 

193

9

17

 

2

Cao Đăng Tâm

Ô. Nhất bà Lan

 

194

9

18

 

2

Cao Đăng Minh

Ô. Thống bà Hà

 

195

9

19

 

2

Cao Đăng Vinh

Ô. Toản bà Thuý

 

196

9

20

 

2

Cao Đăng Chân

Ô. Lân bà Nuôi

 

197

9

21

 

2

Cao Đăng Chính

Ô. Lân bà Nuôi

 

198

9

22

 

2

Cao Đăng Luyến

Ô. Lân bà Nuôi

 

198

9

23

 

2

Cao Đăng Giáp

Ô. Lân bà Nuôi

 

200

9

24

 

2

Cao Đăng Lượng

Con bà Cựu

 

201

9

25

 

2

Cao Đăng Tới

Con bà Cựu

 

202

9

26

 

2

Cao Đăng Duyên

Ô. Viên bà Hinh

 

203

9

27

 

2

Cao Đăng Huynh

Ô. Văn bà Hường

 

204

9

28

 

2

Cao Đăng Huệ

Ô. Văn bà Hường

 

205

9

29

 

2

Cao Đăng Hưng

Ô. Văn bà Hường

 

206

9

30

 

2

Cao Đăng Chính

Ô. Văn bà Hường

 

207

9

31

 

2

Cao Đăng Chung

Ô. Văn bà Hường

 

208

9

32

 

2

Cao Đăng Nguyên

Ô. Tư bà Thuận

 

209

9

33

 

2

Cao Đăng Cường

Ô. Năm bà Nắng

 

210

9

34

 

2

Cao Đăng Mùi

Ô. Năm bà Loan

 

211

9

35

 

2

Cao Đăng Tuyến

Ô. Sáu bà Nga

 

212

9

36

 

2

Cao Đăng Định

Ô. Hiền bà Đạt

 

213

9

37

 

2

Cao Đăng Long

Ô. Hiền bà Đạt

 

214

9

38

 

2

Cao Đăng Thành

Ô. Biền bà Thìn

 

215

9

39

 

2

Cao Đăng Lý

Ô. Biền bà Thìn

 

216

9

40

 

2

Cao Đăng Đức

Ô. Lãng bà Huệ

 

217

9

41

 

2

Cao Đăng Đại

Ô. Lãng bà Huệ

 

218

9

42

 

2

Cao Đăng Tuấn Anh 

Ô. Thảng bà Mỳ

 

219

9

43

 

2

Cao Đăng Bàng Phi

Ô. Thảng bà Mỳ

 mất sớm

220

9

44

 

2

Cao Đăng Giao 

Ô. Quý bà Dong

 

221

9

45

 

2

Cao Đăng Sỹ

Ô. Quý bà Dong

 

222

9

46

 

2

Cao Đăng Quân

Ô. Quý bà Dong

 

223

9

47

 

2

Cao Đăng Long

Ô. Lai bà Hoạt

 

224

9

48

 

2

Cao Đăng Hùng

Ô. Chung bà Hợp

 

225

9

49

 

2

Cao Đăng Thắng

Ô. Thành bà Nhị

 

226

9

50

 

2

Cao Đăng Lưu

Ô. Thành bà Nhị

 

227

9

51

 

2

Cao Đăng Lanh

Ô. Thành bà Nhị

 

228

9

52

 

2

Cao Đăng Hoàng

Ô. Chí bà Quý

 

229

9

53

 

2

Cao Đăng Nam

Ô. Chí bà Quý

 

230

9

54

 

2

Cao Đăng Tình

Ô. Chí bà Quý

 

231

9

55

 

2

Cao Đăng Hiệp

Ô. Hoà bà Oanh

ở sài gòn

232

9

56

 

2

Cao Đăng Thành

Ô. Hoà bà Oanh

ở sài gòn

233

9

57

 

2

Cao Đăng Tài

Ô. Hoà bà Oanh

ở sài gòn

234

9

58

 

2

Cao Đăng Phấn

Ô. Hào bà Chinh

 

235

9

59

 

2

Cao Đăng Luận

Ô. Hào bà Chinh

 

236

9

60

 

2

Cao Đăng Tiến

Ô. Thao bà Hảo

 

237

9

61

 

2

Cao Đăng Lâm

Ô. Thao bà Hảo

 

238

9

62

 

2

Cao Đăng Nam

Ô. Vỹ bà Khuyên

 

239

9

63

 

2

Cao Đăng Khánh

Ô. Vỹ bà Khuyên

 

240

9

64

 

2

Cao Đăng Dũng

Ô. Đại bà Xuyên

 

241

9

65

 

2

Cao Đăng Đông

Ô. Đại bà Xuyên

 

242

9

66

 

2

Cao Hoàng Sơn

Ô. Thăng bà Sinh

 

243

9

67

 

2

Cao Đăng Hiếu

Ô. Hiểu bà Hoà

Mất sớm

244

9

68

 

2

Cao Đăng Vũ

Ô. Hùng bà Thuỷ

 

245

9

69

 

2

Cao Đăng Nguyên 

Ô. Mạnh bà Dung

 

246

9

70

 

2

Cao Đăng Tuấn

Ô. Tính bà Hương

 

247

9

71

 

2

Cao Đăng Tiến

Ô. Minh bà Sinh

 

248

9

72

 

2

Cao Đăng Linh

Ô. Long bà Xuân

 

249

9

73

 

2

Cao Đăng Lợi

Ô. Thắng bà Mậu

 

250

9

74

 

2

Cao Đăng Mão 

Ô. Thắng bà Mậu

 

251

9

75

 

2

Cao Đăng Đức

Ô. Liên bà Út

 

252

9

76

 

2

Cao Đăng Đông

Ô. Luyện bà Thuý

 

253

9

77

 

2

Cao Đăng Kiên

Ô. Luyện bà Thuý

 

254

9

78

 

2

Cao Đăng Hoà

Ô.Hường bà Hinh

 

255

9

79

 

2

Cao Đăng An

Ô.Hường bà Hinh

 

256

9

80

 

2

Cao Đăng Nam

Ô. Sơn bà Lịch

 

257

9

81

 

2

Cao Đăng Cường

Ô. Đấu bà Tuyết

 

258

9

82

 

2

Cao Đăng Vinh

Ô. Thông bà Hải

 

259

9

83

 

2

Cao Đăng Mãi

Ô. Thành bà Việt

 

260

9

84

 

2

Cao Đăng Lộc

Ô. Lâm bà Vọng

 

261

9

85

 

2

Cao Đăng Quy

Ô. Sâm bà

 

262

9

86

 

2

Cao Đăng Mạnh

Ô. Hạ bà Huân

 

263

9

87

 

2

Cao đăng Quân

Ô. Hạ bà Huân

Đ9,chi 1=4

264

9

88

 

2

Cao Đăng Hiếu

Ô. Hạ bà Huân

Đ9chi2=85

265

9

89

 

2

Cao Đăng Nguyên

Ô. Biển bà Thạo

 



Đời 10

Số TT

cả họ

Đời thứ

Số TT

Đời

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

266

10

1

 

2

Cao Đăng Dũng

Ô. Thịnh bà Thu

 

267

10

2

 

2

Cao Đăng Quân

Ô. Đoàn bà Hằng

 

268

10

3

 

2

Cao Đăng Khánh

Ô. Kết bà  Duyên

 

269

10

4

 

2

Cao Đăng Hùng

Ô. Thức bà Hoà

 

270

10

5

 

2

Cao Đăng Mạnh

Ô. Thức bà Hoà 

 

271

10

6

 

2

Cao Đăng Trung

Ô. Sáng bà Liên 

 

272

10

7

 

2

Cao Đăng Tuấn

Ô. Suốt bà Đào

 

273

10

8

 

2

Cao Đăng Nhật

Ô. Dung bà Thương

 

274

10

9

 

2

Cao Đăng Tài

Ô. Chân bà Thoa 

 

275

10

10

 

2

Cao Đăng Thiêm

Ô. Chân bà Thoa 

 

276

10

11

 

2

Cao Đăng Luân

Ô. Chính bà Nga 

 

277

10

12

 

2

Cao Đăng Ái

Ô. Luyến bà Dung 

 

278

10

13

 

2

Cao Đăng Long

Ô.Lượng bà Oanh 

 

279

10

14

 

2

Cao Đăng Hải

Ô.Lượng bà Oanh 

 

280

10

15

 

2

Cao Đăng Vũ

Ô. Tới bà Duyên

 

281

10

16

 

2

Cao Đăng Trường

Ô.Tới bà Duyên 

 

282

10

17

 

2

Cao Đăng Thuỳ

Ô.Duyên bà Đông 

 

283

10

18

 

2

Cao Đăng Hoàng

Ô.Duyên bà Đông

 

284

10

19

 

2

Cao Đăng Lĩnh

Ô.Huynh bà Tình 

 

285

10

20

 

2

Cao Đăng Hùng

Ô.Huệ bà Cúc

 

286

10

21

 

2

Cao Đăng Anh

Ô. Huệ bà Cúc  

 

287

10

22

 

2

Cao Đăng Vũ

Ô. Hưng bà Nga 

 

288

10

23

 

2

Cao Đăng Phước

Ô.Chính bà Tuyến 

 

289

10

24

 

2

Cao Đăng Anh Tuấn

Ô. Nguyên bà Dung

 

290

10

25

 

2

Cao Đăng Gia Huy

Ô.Cường bà Sáng 

 

291

10

26

 

 

Cao Đăng Gia Hưng

Ô.Cường bà Sáng 

 

292

10

27

 

2

Cao Đăng Anh Tuấn

Ô. Mùi bà Nguyệt

 

293

10

28

 

2

Cao Đăng Chiến

Ô.Tuyến bà Hương

 

294

10

29

 

2

Cao Đăng Lực

Ô. Định bà Huệ 

 

295

10

30

 

2

Cao Đăng Hoàng

Ô.Long bà Luận 

 

296

10

31

 

2

Cao Đăng Mạnh

ÔThành bà Hương 

 

297

10

32

 

2

Cao Đăng Dũng

Ô. Lý  bà Thắm 

 

298

10

33

 

2

Cao Đăng Kiệt

Ô.Anh bà Lý 

 

299

10

34

 

2

Cao Đăng Tuấn

Ô.Giao bà Hoà

 

300

10

35

 

2

Cao Đăng Tùng

Ô.Giao bà Hoà

 

301

10

36

 

2

Cao Đăng Anh

Ô. Sỹ bà Len

 

302

10

37

 

2

Cao Đăng Tú

Ô. Sỹ bà Len

 

303

10

38

 

2

Cao Đăng Hà

Ô. Quân bà Giang

 

304

10

39

 

2

Cao Đăng Sơn

Ô. Long bà Điền

 

305

10

40

 

2

Cao Đăng Khánh

Ô. Hùng bà Hoa

 

306

10

41

 

2

Cao Đăng Sơn

Ô. Thắng bà Thoa

 

307

10

42

 

2

Cao Đăng An Phước

Ô. Lưu bà Từ

 

308

10

43

 

2

Cao Đăng Đức An

Ô. Lanh bà Hương

 

309

310

10

10

44

45

 

2

2

Cao Đăng Hiệp

Cao Đăng Đình Đông

Ô.Hoàng bà Hường

ô.Nam bà Lương

 

311

10

46

 

2

Cao Đăng Toàn

Ô. Tình bà Hồng

 

312

10

47

 

2

Cao Đăng Hiệu

Ô. Phấn bà Dậu

 

313

10

48

 

2

Cao Đăng Hà

Ô. Phấn bà Dậu

 

314

10

49

 

2

Cao Đăng Bình

Ô. Luận bà Huê

 

315

10

50

 

2

Cao Đăng Tới

Ô. Tiến bà Hường

 

316

10

51

 

2

Cao Đăng Vinh

Ô. Tiến bà Hường

 

317

10

52

 

2

Cao Đăng Anh

Ô. Nam bà Hoa

 

318

10

53

 

2

Cao Đăng Đạt

Ô.Khánh bà Trọng

 

319

10

54

 

2

Cao Đăng Giáp

Ô.Dũng bà Nguyệt

 

320

10

55

 

2

Cao Đăng Giang

Ô.Dũng bà Nguyệt

 

321

10

56

 

2

Cao Đăng Đạt

Ô. Đông bà Huyền

 

322

10

57

 

2

Cao Hoàng Dương

Ô. Sơn bà Tươi

 

323

10

58

 

2

Cao Đăng Hoàng Bách

Ô. Nguyên bà Ánh

 

324

10

59

 

2

Cao Việt Tú

Ô. Nguyên bà Ánh

 

325

10

60

 

2

Cao Đăng Huy

Ô. Tuấn bà Chi

 

326

327

10

10

61

62

 

2

2

Cao Đăng Khoa 

Cao Phạm Đăng Khoa

Ô. Tuấn bà Chi

Ô. Linh bà Hạnh

 


328

10

63

 

2

Cao Đăng Hoàng

Ô.Lợi bà Lan

 

329

10

64

 

2

Cao Đăng Triển

Ô.Lợi bà Lan

 

330

10

65

 

2

Cao Đăng Phát

Ô.Lợi bà Lan

 

331

10

66

 

2

Cao Đăng Đức Anh

Ô. Đức bà Lê

 

332

10

67

 

2

Cao Đăng Khoa

Ô. Đức bà Lê

 

333

10

68

 

2

Cao Đăng Thanh Tùng

Ô. Đông bà Anh

 

334

10

69

 

2

Cao Đăng Quân

Ô. Kiên bà Hà

 

335

10

70

 

2

Cao Đăng Thiện Nhân

Ô. Hòa bà Qúy

 

336

10

71

 

2

Cao Đăng Đạt

Ô.Nam bà Hằng

 

337

10

72

 

2

Cao Đăng Mạnh

Ô. Mãi bà Thu

 

338

10

73

 

2

Cao Đăng Minh

Ô. Mãi bà Thu

Đ10chi1=0

339

10

74

 

2

Cao Đăng Thiên Phúc

Ô.Quy  bà Ngân

Đ10chi2=73

 

Đời 11

Số TT

cả họ

Đời thứ

Số TT

Đời

Thuộc

Chi

Họ tên

Con ông, bà

Ghi chú

340

11

1

 

2

Cao Đăng Tuệ Lâm

Ô. Dũng bà Anh

 

341

11

2

 

2

Cao Đăng Hải Phong

Ô. Dũng bà Anh

 

342

11

3

 

2

Cao Đăng Phú Khánh

Ô. Trung bà Quỳnh

 

343

11

4

 

2

Cao Đăng Phú Huy

Ô. Tuấn bà Hoan

 

344

11

5

 

2

Cao Đăng Bảo Khang

Ô. Tài bà Phương

 

345

11

6

 

2

Cao Đăng Minh

Ô. Luân bà Thơm

 

346

11

7

 

2

Cao Đăng Gia Bảo

Ô. Hoàng bà Cảnh

 

347

11

8

 

2

Cao Đăng Anh Quân

Ô. Hùng bà Hiền

 

348

11

9

 

2

Cao Đăng Minh Nhật

Ô.Hoàng bà Lê

 

349

11

10

 

2

Cao Trần An Khang

Ô. Tùng bà Nghĩa

 

350

11

11

 

2

Cao Đăng Thanh Lâm

Ô. Tùng bà Nghĩa

Đ11chi1=0

351

352

11

11

12

13

 

2

2

Cao Đăng Anh Phát

Cao Đăng Trí

Ô. Hà bà Dương

Ô. Hà bà Dương

Đ11chi2=13

 

 

 

 

 

 

Cộng : 352 đầu đinh,

Trong đó: Khởi tổ = 1

                     Chi 1=29

                     Chi 2=322

 

 







Bảng 2


TỔNG HỢP DÒNG HỌ QUA CÁC ĐỜI

(1680-2020=340 năm)




Gia phả năm 2011 có 10 đời

 

Số TT

 

Đời thứ

 

Số

đầu đinh

Trong đó

Ghi chú

Chi thứ Nhất

Chi thứ Hai

1

Đời thứ nhất

 

3

2

1

Khởi tổ: cụ Cao Đăng Bảng

Trưởng Chi 1: ông Cao Đăng Đệ

Trưởng Chi 2: ông Cao Đăng Đài

2

Đời thứ 2

7

3

4

 

3

Đời thứ 3

6

1

5

 

4

Đời thứ 4

8

1

7

 

5

Đời thứ 5

17

4

13

 

6

Đời thứ 6

23

4

19

 

7

Đời thứ 7

36

4

32

 

8

Đời thứ 8

75

7

68

 

9

Đời thứ 9

81

1

80

 

10

Đời thứ 10

54

0

54

 

 

Cộng

310

27

283

 

 


Gia phả năm 2020 có 11 đời

Số TT

Đời thứ

Số

(đầu đinh)

Trong đó

So sánh đầu đinh

Ghi chú

Chi thứ nhất

Chi thứ hai

2011

2020

Tăng

1

Đời thứ nhất

 

3

2

1

3

3

0

Khởi tổ: cụ Cao Đăng Bảng

Trưởng Chi 1: Cao Đăng Đệ

Trưởng Chi 2:Cao Đăng Đài

2

Đời thứ 2

7

3

4

7

7

0

 

3

Đời thứ 3

6

1

5

6

6

0

 

4

Đời thứ 4

8

1

7

8

8

0

 

5

Đời thứ 5

17

4

13

17

17

0

 

6

Đời thứ 6

23

4

19

23

23

0

 

7

Đời thứ 7

36

4

32

36

36

0

 

8

Đời thứ 8

75

7

68

75

75

0

 

9

Đời thứ 9

88

4

84

81

88

+7

Đời 9, tăng 7 đinh +5 gái =12

10

Đời thứ 10

72

0

72

54

72

+18

Đời 10 tăng 18 đinh + 15 gái = 33

11

Đời thứ 11

12

0

12

 

12

+12

Đời 11 tăng 12 đinh+17 gái =29

 

Cộng

347

30

317

310

347

37

Cộng: trai tăng 36+ nữ 37= 73.



 
 

BẢNG SO SÁNH TĂNG TRƯỞNG ĐẦU ĐINH

CỦA HAI CHI SAU 10 NĂM 2011-2020

Đời thứ

Chi I

Chi II

Tổng 2 chi tăng

Ghi chú

2011

2020

Tăng

2011

2020

Tăng

Đời thứ 1

2

2

 

1

1

 

 

 

Đời thứ 2

3

3

 

4

4

 

 

 

Đời thứ 3

1

1

 

5

5

 

 

 

Đời thứ 4

1

1

 

7

7

 

 

 

Đời thứ 5

4

4

 

13

13

 

 

 

Đời thứ 6

4

4

 

19

19

 

 

 

Đời thứ 7

4

4

 

32

32

 

 

 

Đời thứ 8

7

7

 

68

68

 

 

 

Đời thứ 9

1

4

3

80

83

3

7

Tăng 7 đinh +5 gái =12

Đời thứ 10

0

0

 

54

72

18

18

Tăng 18 đinh + 15 gái = 33

Đời thứ 11

0

0

 

0

12

12

12

Tăng 12 đinh+17 gái =29

Cộng

27

30

3

283

317

34

37

Cộng:

trai tăng 37+ nữ 35=72

 






CHI TIẾT CÁC ĐỜI NHƯ SAU:

 

ĐỜI THỨ NHẤT

 

1.    Đời thứ nhất- Khởi tổ - Cụ Cao Đăng Bảng 

Cụ Cao Đăng Bảng

Mất ngày: 14 -7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 

Vợ: Không rõ                   

 Cụ Bảng là con của ông bà Thuỷ tổ ở Hải dương. Đời trước họ mất gia phả nên không sưu tầm ra được quê quán của ông bà Thủy tổ. Đến đời ông Cao Đăng Bảng, căn cứ theo gia phả cũ của họ và tất cả giấy tờ khoán ước của làng thì tên ông Bảng được đứng hàng đầu. Đến đời Lê Triều Cảnh Hưng, ông thân chinh đi lính tham gia chiến đấu, được sắc phong “Chánh đội trưởng, Phó thiên hộ”, đã làm thủ khoán làng Văn, ông là tiên chỉ của làng. Vì ông là con trưởng của ông bà Thủy tổ lại có công đức với làng, có bằng sắc phong nên họ tôn ông làm khởi tổ của họ. Sở dĩ không thấy vợ con, vì Gia phả họ mất một đoạn đầu, nên tiểu sử của ông chỉ biết đến vậy.


2. Đời thứ nhất – Chi 1

Ông                Cao Đăng Đệ. - Trưởng Chi 1

Ông Đệ là con thứ hai của ông bà Thuỷ tổ. 

Cao Đăng Đệ

Mất ngày: 20-7

Mộ: Mân Trung,  Đông Lĩnh 

Vợ: Nguyễn Thị Chất

Mất ngày: 28-1

Mộ: Mân Trung,  Đông Lĩnh

 Ông bà có 04 người con: 03 trai, 01 gái

Trai cả:         1.Cao Đăng Trường, chi 1 cành 1

Trai 2 :          2.Cao Đăng Dương, chi 1 cành 2

Trai 3:           3.Cao Đăng Sán, chi 1 cành 3

Con gái:        4. Cao Thị Niêm

Ông Cao Đăng Đệ là Chi Trưởng chi Một họ Cao

 

3. Đời thứ nhất - Chi 2

Ông                Cao Đăng Đài- Trưởng Chi 2

Ông Đài là con thứ 3 của ông bà Thuỷ tổ. 

Cao Đăng Đài

Mất ngày:  16-3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Cao Thị Nhiên

Mất ngày: 22-2

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 05 người con: 04 trai, 01 gái 

Trai cả:    1.Cao Đăng Ngạn, chi 2, cành 1

                     (thuộc gia đình ông Cao Đăng Cống hiện nay)

Trai 2:      2.Cao Đăng Đểnh, chi 2, cành 2

                     (thuộc gia đình ông Cao Đăng Biên hiện nay)

Trai 3:      3.Cao Đăng Luật, chi 2, cành 3 (thuộc gia đình ông Thơi)

Trai 4:      4.Cao Đăng Chúc, chi 2, cành 4 (mất sớm - không con).

Con gái:   5. Cao Thị An

 Ông Cao Đăng Đài là Chi Trưởng chi Hai họ Cao

 

 




ĐỜI THỨ HAI


 

1. Đời thứ hai-chi 1- cành 1:

Ông :              Cao Đăng Trường

Là con thứ nhất của ông Cao Đăng Đệ và bà Nguyễn Thị Chất 

Cao Đăng Trường

Mất ngày:  17 - 3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ: không có vợ con           

 

2. Đời thứ hai- chi 1- cành 2:

Ông :              Cao Đăng Dương

Là con thứ hai của ông Đệ và bà Nguyễn Thị Chất 

Cao Đăng Dương

Mất ngày: 9 - 10 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ: Nguyễn Thị Mỗ

Mất ngày: 20-12

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà không có con.

Đời vua Lê Triều Cảnh Hưng ông tham gia đi lính, được ban cấp sắc văn

 

3. Đời thứ hai- chi 1- cành 3:

Ông                Cao Đăng Sán 

Là con thứ ba của ông Đệ và bà Nguyễn Thị Chất 

Cao Đăng Sán 

Mất ngày: 8-5                 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:   Nguyễn Thị Ái

Mất ngày: 12-9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 04 người con: 03  trai,  01 gái

Con trai :        1.Cao Đăng Dần .

                       2.Cao Đăng Đớn.(mất sớm)  

                       3.Cao Đăng Sỹ  (Sẩy- mất sớm )

Con gái :        4.Cao Thị Thu   -    lấy chồng ông Bùi Văn Đức người làng

 

4. Đời thứ hai – chi 2-cành 1:

Ông                Cao Đăng Ngạn

Là con cả của ông Cao Đăng Đài và Bà Nhiên 

Cao Đăng Ngạn

Mất ngày: 14-6               

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:   Trần Thị Tính

Mất ngày: 26-10

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :        1.Cao Đăng Trực

Con gái :         2.không rõ tên   -    lấy chồng làng Hồ thôn.

 

5. Đời thứ hai – chi 2 –cành 2:

Ông                Cao  Đăng Đểnh

Là con thứ 2 của Ông Cao Đăng Đài và Bà Nhiên 

Cao Đăng Đểnh

Mất ngày: 6-10

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:   Phạm Thị Liêm

Mất ngày: 29-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02 người con: 02  trai, 0  gái

Con cả :          1.Cao Đăng Cháng

Con hai là  :    2.Cao Đăng Chuyên 


6. Đời thứ hai – chi 2-cành 3:

Ông :               Cao Đăng Luật

Là con thứ 3 của ông Đài và bà Nhiên 

Cao Đăng Luật

Mất ngày: 6 - 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Tại

Mất ngày: 8 - 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Ông bà có 03  người con: 02  trai, 01   gái 

Con trai :         1.Cao Đăng Tích (con cả)

                        2.Cao Đăng Côn (con thứ2)

Con gái  :        3.Cao Thị Hào - lấy chồng Quan Hoạch  Nông Cống

                        4.không rõ tên- lấy chồng là Nguyễn Văn Thi người hồ thôn

 

7. Đời thứ hai – chi 2- cành 4:

Ông                 Cao Đăng Chúc

Là con thứ 4 của ông Đài và bà Nhiên

Cao Đăng Chúc

Mất ngày: 9- 2

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chân

Mất ngày: 4-3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Ông bà không có con.

 

 




ĐỜI THỨ BA


1. Đời thứ ba – chi 1:

Ông                 Cao Đăng Dần

Là con cả của ông Sán và bà Nguyễn Thị Ái 

Cao Đăng Dần

Mất ngày: 10-5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Đàm Thị Cẩy (Vân Nhưng)

Mất ngày: 4 -5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 04  người con: 02  trai, 02   gái

Con trai :        1.Cao Đăng Nhiên

                       2.Cao Đăng Nguyên  (mất sớm)

Con gái :         3.Cao Thị Khoan  - lấy chồng làng, ông Nguyễn Đình Dưỡng                       

                        4.Cao Thị Tàm  - lấy chồng làng, ông Phạm Văn Cửu

 

2. Đời thứ ba – chi 2-cành 1:

Ông                 Cao Đăng Trực

Là con của ông Ngạn và bà Tính 

Cao Đăng Trực

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Bùi Thị Khoan

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01   trai,    gái

Con trai :         Cao Đăng Xám

 

3. Đời thứ ba – chi 2-cành 2:

Ông                 Cao Đăng Cháng

Là con cả của ông Đểnh và bà Liêm 

Cao Đăng Cháng

Mất ngày: 8 – 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Lê Thị Chân

Mất ngày: 3 – 9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  01 người con: 01 trai,    gái

Con trai :         Cao Đăng Chiêm

  

4. Đời thứ ba – chi 2-cành 2:

Ông                 Cao Đăng Chuyên

Là con thứ 2 của ông Đểnh và bà Liêm 

Cao Đăng Chuyên

Mất ngày: 20 – 9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Lê Thị Vực

Mất ngày: 10 – 4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 03  trai,   03  gái

Con trai :         1.Cao Đăng Quýnh

                        2.Cao Đăng Bơn

                        3.Cao Đăng Cẩm

 

5. Đời thứ ba – chi 2- cành 3:

Ông                 Cao Đăng Tích

Là con cả của ông Luật và bà Phạm Thị Tại 

Cao Đăng Tích

Mất ngày:  3-9

Mộ: Quan Hoạch, Nông Cống

Vợ: Nguyễn Thị Khoan

Mất ngày: 22-8

Mộ: Quan hoạch, Nông Cống 

 Ông bà có 01 người con: 01  trai,    gái

Con trai:          Cao Đăng Hồng

Ông Tích đời Lê Triều Cảnh Hưng phong sắc Đội trưởng. Tên chữ là Cao Đăng Hành

Trú quán:       Quan Hoạch Nông Cống

 

6. Đời thứ ba – chi 2- cành 3:

Ông                 Cao Đăng Côn

Là con thứ 2 của ông Luật và bà Tại 

Cao Đăng Côn

Mất ngày: 16-6

Mộ:Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Bốn

Mất ngày:   6 - 4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Ông bà có 04  người con: 01  trai, 03 gái

Con trai:        1.Cao Đăng Nhân

Con gái:         2.Cao Thị Hợi

                      3.Cao Thị Tài

                      4.Cao Thị Vượng

 

 

 


ĐỜI THỨ TƯ


 

1. Đời thứ tư – chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Nhiên 

Là con cả của ông Dần và bà Đàm Thị Cẩy 

Cao Đăng Nhiên

Mất ngày:  29 - 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Nhật

Mất ngày: 15- 5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 06  người con: 04  trai,  02  gái

Con trai:          1.Cao Đăng Bình

                        2.Cao Đăng Thuận

                        3.Cao Đăng Chánh                                

                        4.Cao Đăng Cảnh

Con gái :         5.Cao Thị Giỏi- lấy chồng , ông Phạm Văn Hàng người làng

                       6.Cao Thị Tải - lấy chồng, ông Bùi Văn Thặng, người làng.

 

2. Đời thứ tư – chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Sám

Là con của ông Trực và bà Khoan 

Cao Đăng Sám

Mất ngày: 15-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Cao Thị Thi

Mất ngày: 28-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01  trai, 01 gái

Con trai :         1. Cao Đăng Huân

Con gái :          2.Cao Thị Tuân          (lấy chồng làng )

 

3. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chiêm

Là con của ông Cháng và bà Chân 

Cao Đăng Chiêm

Mất ngày:18-6 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Dai

Mất ngày:1-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 03  trai,    gái

Con trai :          1.Cao Đăng Kính

                         2.Cao Đăng Lâm                                          

                         3.Cao Đăng Chất 

Ông Chiêm làm 2 khoá Lý trưởng, làm Thủ khoán làng Văn “Bút pháp tinh diệu, đức sĩ, thuộc yên thọ vực đăng nhãn “

 

4. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Quýnh

Là con cả của ông Chuyên và bà Vực 

Cao Đăng Quýnh

Mất ngày: 1-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Bùi Thị Hiểu 

Mất ngày:  26-10 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  06 người con: 02  trai, 04 gái

Con trai:           1.Cao Đăng Hoằng

                         2.Cao Đăng Dọc-Mất sớm

Con gái :          3.Cao Thị Tình

                         4.Cao Thị Đợi

                         5.Cao Thị Toản

                         6.Cao Thị Kỳ

 

5. Đời thứ tư – chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Bơn

Là con thứ 2 của ông Chuyên và bà Vực 

Cao Đăng Bơn

Mất ngày:  27- 3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ cả: Nguyễn  Thị Thê

Mất ngày:14-5

Vợ hai: Nguyễn Thị Cơ

Mất ngày: 15-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 04  người con: 02  trai, 02 gái

Con trai :         1. Cao Đăng Doại

                        2.Cao Đăng Tới (Phúc Hớn)

Con gái :          3.Cao Thị Khoát – lấy ông Bùi Siêu người làng

                        4.Cao Thị Luật – Lấy ông Lê Văn Thi người làng

 

6. Đời thứ tư – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Cẩm

Là con thứ 3 của ông Chuyên và bà Vực 

Cao Đăng Cẩm

Mất ngày:  18 -1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Vy

Mất ngày:  30-9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  04 người con: 03  trai,  01  gái

Con trai :        1.Cao Đăng Tểnh

                       2.Cao Đăng Hoà                                              

                        3.Cao Đăng Thuận

Con gái :         4.Cao Thị Nhạn         -lấy chồng làng

 

7. Đời thứ tư – chi 2 - cành 3:

Ông                  Cao Đăng Hồng

Là con của ông Tích và bà Khoan 

Cao Đăng Hồng

Mất ngày:  25-9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Xuân

Mất ngày:  6-5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01  trai,    gái

Con trai :          Cao Đăng Giản

 

8. Đời thứ tư – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Nhân

Là con của ông Côn và bà Bốn 

Cao Đăng Nhân

Mất ngày:  29-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ cả: Phạm Thị Bính

Mất ngày: 12 – 8        

Vợ hai: Nguyễn Thị Quyển

Mất ngày: Không rõ

Vợ ba: Nguyễn Thị Chới

Mất ngày: 25-10

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Ông bà có 07  người con: 01  trai, 06  gái    

Con trai :         1. Cao Đăng Cường        (chết sớm)

Con gái :          2.Cao Thị Ý  -     lấy chồng Vân Nhưng                                  

                        3.Cao Thị Phùng

                        4.Cao Thị Uyên        (lấy chồng làng )

                        5.Cao Thị Nga

                        6.Cao Thị Thế            - lấy chồng làng

                        7.Cao Thị Chiền      -  lấy chồng làng 

Ông Nhân là người có đức, có tài, ông giữ Thủ khoán làng văn, làm nghề thợ mộc trạm trổ, đục vẽ, nổi tiếng. Đời phong lưu nhàn hạ. Thọ 70 tuổi.

Ông có Ký Kỵ cho họ

 

 

 

 

 

ĐỜI THỨ NĂM


 

1. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Bình

Là con cả của ông Nhiên và bà Nguyễn Thị Nhật 

Cao Đăng Bình

Mất ngày:  3-9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chình

Mất ngày: 16-9 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  01 người con: 0  trai,  01  gái (con nuôi)

Con gái nuôi là Cao Thị Đạm lấy chồng Vĩnh Lộc

 

2. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1

Ông                  Cao  Đăng Thuận

Là con thứ 2 của ông Nhiên và bà Nguyễn Thị Nhật 

Cao Đăng Thuận

Mất ngày: 23 – 7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Chỉ

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01  trai,    gái

Con trai :  Cao Đăng Bắc, tên chữ là Phúc Bản 

 

3. Đời thứ năm – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Chánh  

Là con thứ 3 của ông Nhiên và bà Nhật 

Cao Đăng Chánh  

Mất ngày:  không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ: Phạm Thị Mỗ

Mất ngày:  không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có  01 người con: 01  trai,    gái

Con trai            Cao Đăng Đãi

 

4. Đời thứ năm – chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Cảnh 

Là con thứ 4 của ông Nhiên và bà Nhật  

Cao Đăng Cảnh 

Mất ngày: 16-3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 

Vợ cả: Nguyễn Thị Mỗ

Mất ngày: không rõ

Vợ hai: Nguyễn Thị Chính

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 03  người con: 02  trai, 01   gái

Con trai :         1. Cao Đăng Hảnh (con vợ cả - bà Mỗ)                                        

                        2.Cao Đăng Quảng (con bà 2- bà Chính)

Con gái:          3.Cao Thị Vòi, (con bà 2)- lấy ông Phạm Trọng Thước người cùng làng


5. Đời thứ năm – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Huân 

Là con của ông Xám và bà Thi 

Cao Đăng Huân

Mất ngày: 8-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Cao Thị Thơi

Mất ngày:  16-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 02 trai, 01 gái 

Con trai :         1. Cao Đăng Duyên

                        2.Cao Đăng Đệnh

Con gái :         3.Cao Thị Tểnh - lấy chồng Vân Nhưng, Nguyễn Đình Ngung

 

6. Đời thứ năm – chi 2: cành 2

Ông                  Cao Đăng Kính 

Là con cả của ông Chiêm và bà Dai 

Cao Đăng Kính 

Mất ngày: 16-3 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Nhi

Mất ngày: 13-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 06  người con: 04  trai, 02  gái

Con trai :         1. Cao Đăng Chuyền

                        2.Cao Đăng Hợi         

                        3.Cao Đăng Bằng

                        4.Cao Đăng Giằng

Con gái :          5.Cao Thị Ngoan

                        6.Cao Thị Đào

 

7. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lâm

Là con thứ 2 của ông Chiêm và bà Dai 

Cao Đăng Lâm

Mất ngày:  13-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Vạn

Mất ngày:  15-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 0  trai, 03   gái

Con gái :          1.Cao Thị Miêu  -    lấy chồng làng

                         2.Cao Thị Khuyên -   lấy chồng làng

                         3.Cao Thị Chờ    -    lấy chồng làng

 

8. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chất  

Là con thứ 3 của ông Chiêm và bà Dai 

Cao Đăng Chất  

Mất ngày:18 – 2 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Mỗ

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02 người con: 02  trai,    gái

Con trai :         1. Cao Đăng Thường

                         2.Cao Đăng Trường

 

9. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hoằng 

Là con cả của ông Quýnh và bà Hiểu 

Cao Đăng Hoằng 

Mất ngày: 14-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ cả: Bùi Thị Hạc

Mất ngày: 22-7

Vợ hai: Bùi Thị Tơn

Mất ngày: 1-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 04 người con: 01  trai,  03  gái

Con trai :         1. Cao Đăng Thụ

Con gái :          2.Cao Thị Ngân- lấy chồng Hồ thôn                                           

                         3.Cao Thị Toán – lấy chồng Hồ thôn           

                         4.Cao Thị …                  chết sớm

 

 10. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Dọc 

Là con thứ 2 của ông Quýnh và bà Hiểu 

Cao Đăng Dọc 

Mất ngày:  30-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Thoa

Mất ngày: 7-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0  trai, 0   gái

 

11. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Doại 

Là con cả của ông Bơn và bà Thê 

Cao Đăng Doại 

Mất ngày:  15 - 8

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Chính

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01  trai,    gái

Con trai :          Cao Đăng Đạm 

 

12. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tới 

Là con thứ 2 của ông Bơn và bà Cơ 

Cao Đăng Tới

Mất ngày: 5-10

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Hoàng Thị Vuông

Mất ngày: 20-5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 05 người con: 01  trai, 04 gái

Con trai :         1. Cao Đăng Hán

Con gái :          2.Cao Thị Hân –lấy ông Phạm Văn Xuyến người làng                                              

                        3.Cao Thị Ngân –lấy ông Nguyễn Đình Ngảu người làng

                        4.Cao Thị Hớn – lấy ông Nguyễn Đình Trước người làng

                        5.Cao Thị Hởn – lấy ông Lê Trọng Chản người Bái Giao

 

13. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao  Đăng Tểnh

Là con của ông Cẩm và bà Vy 

Cao  Đăng Tểnh

Mất ngày:  17-12

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chưng 

Mất ngày: 27-1 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 05 người con: 04  trai, 01 gái

Con trai :    1.Cao Đăng Tiến

                   2.Cao Đăng Kim                                            

                   3.Cao Đăng Cường

                   4.Cao Đăng Lương

Con gái :     5.Cao Thị Hộ     -    lấy chồng Vĩnh Quần

 

14. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                   Cao Đăng Hoà

Là con thứ 2 của ông Cẩm và  bà  Nguyễn Thị Vy 

Cao Đăng Hoà

Mất ngày: 11 – 3  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Không rõ tên, sau cải giá

Mất ngày: Không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01 người con: 0  trai, 01 gái

Con gái :           Cao Thị Ngẩy –lấy ông Phạm Văn Giang người làng

 

15. Đời thứ năm – chi 2 –cành 2:

Ông                   Cao Đăng Thuận

Là con thứ 3 của ông Cẩm và bà Nguyễn Thị Vy 

Cao Đăng Thuận

Mất ngày: 20 – 12

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Bùi Thị Tiềm 

Mất ngày: 28 - 8 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 02  trai,  0  gái

Con trai :     1. Cao Đăng Cảnh

                    2.Cao Đăng Hứng

 

 16. Đời thứ năm – chi 2 –cành 3:

Ông                   Cao Đăng Giản

Là con của ông Hồng và bà Nguyễn Thị Xuân 

Cao  Đăng Giản

Mất ngày: 22-5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Lê Thị Chinh (Hồ Thôn)

Mất ngày: 12-4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :           1.Cao Đăng Thuẩn                                                    

                          2.Cao Đăng Hách

Con gái :           3.Cao Thị Hờn

 

17. Đời thứ năm – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Cường (chết sớm)

Ông Cường là con ông Nhân và bà Phạm Thị Bính







ĐỜI THỨ SÁU


 

1. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 1:

Ông                   Cao  Đăng Bắc

Là con một của ông Thuận và bà Nguyễn Thị Chỉ 

Cao Đăng Bắc

Mất ngày:  25 – 3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Lộc

Mất ngày:  1 - 1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai :    1. Cao Đăng Mậu  (chết sớm )

Con gái:      2.Cao Thị Cởn- lấy ông Nguyễn Hiên người làng

                   3. Cao Thị Tuyển con gái nuôi, lấy chồng Định Hòa Đông Cường

 

2. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 1 :

Ông                  Cao Đăng Đãi  

Là con một của ông Chánh và bà Mỗ 

Cao Đăng Đãi  

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Đờn

Mất ngày:  không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 0  trai, 03  gái

Con gái :         1. Cao Thị Tài , con nuôi - lấy chồng Bỉm Sơn

                       2.Cao Thị Tiến   - lấy chồng làng

                       3.Cao Thị Tới - Lấy chồng Hoằng Hoá

 

 3. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hảnh  

Là con một của ông Cảnh và bà Nguyễn Thị Mỗ 

Cao Đăng Hảnh  

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Côi

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 01  trai, 02  gái

Con trai :         1. Cao Đăng Thảnh - mất sớm

Con gái :          2.Cao Thị Lỡ

                        3.Cao Thị Phong

 

4. Đời thứ sáu – chi 1 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Quảng  

Là con thứ 2 của ông Cảnh và bà Nguyễn Thị Chính 

Cao Đăng Quảng  

Mất ngày:  2-4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Vây

Mất ngày: 15-10 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 02  trai, 01 gái 

Con trai :   1.Cao Đăng Kỳ, sinh năm 1943

                  2.Cao Đăng Thả, sinh năm 1944

Con gái :    3.Cao Thị Vạn (lấy ông Nguyễn Đình Thởn người làng )

 

5. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 1:

Ông                   Cao Đăng Duyên

Là con cả của ông Huân và bà Thơi 

Cao Đăng Duyên

Mất ngày: 14-4,              

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Hổ

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01 người con trai nuôi: Cao Đăng Sinh

 

6. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Đệnh

Là con thứ 2 của ông Huân và bà Thơi 

Cao Đăng Đệnh

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Nghiêm

Mất ngày:  5 - 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02 người con: 02  trai,    gái

Con trai :         1.Cao Đăng Huyệnh

                        2.Cao Đăng Sệnh

 

  7. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                Cao Đăng Chuyên 

Là con cả của ông Kính và bà Nhi 

Cao Đăng Chuyên

Mất ngày: 2-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Tuân

Mất ngày: 13- 6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0  trai,  0  gái

 

 8. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                 Cao Đăng Hợi  

Là con thứ 2 của ông Kính và bà Nhi 

Cao Đăng Hợi  

Mất ngày: 23-4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Lan

Mất ngày: 19-3  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :        1. Cao Đăng Cam

Con gái :         2.Cao Thị Quýt- lấy ông Cớn người làng

 

9. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                Cao Đăng Bằng

Là con thứ 3 của ông Kính và bà Nhi 

Cao Đăng Bằng

Mất ngày: 21-5 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Lê Thị Giảng

Mất ngày: 1-8 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 02  trai, 01   gái

Con trai :        1.Cao Đăng Bảu

                       2.Cao Đăng Biểu

Con gái  :       3.Cao Thị Thới -

 

10. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                Cao  Đăng Giằng

Là con thứ 4 của ông Kính bà Nhi 

Cao  Đăng Giằng

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Không rõ

Mất ngày: Không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con:  0 trai,  0  gái

 

11. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông               Cao Đăng Thường 

Là con cả của ông Cao Đăng Chất và bà Phạm Thị Mỗ 

Cao Đăng Thường 

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Ân

Mất ngày:  không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01  trai, 01   gái

Con trai :        1.Cao Đăng Kệ

Con gái :         2.Cao Thị Chẩm- lấy ông Phạm Văn Gần người làng

 

12. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                 Cao Đăng Trường 

Là con thứ 2 của ông Chất và bà Phạm Thị Mỗ 

Cao Đăng Trường 

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Bính

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01  trai, 01   gái

Con trai :        1. Cao Đăng Nậy- mất sớm

Con gái :         2.Cao Thị Tuậy- lấy ông Phạm Văn Sách người làng

 

13. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                 Cao Đăng Thụ 

Là con của ông Cao Đăng Hoằng và bà Tơn 

Cao Đăng Thụ 

Mất ngày: 25-1

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chiểu

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 01  trai, 01  gái 

Con trai :         1.Cao Đăng Hơn –mất sớm

Con gái :          2.Cao Thị Vơn- Lấy chồng Cẩm Thủy

 

14. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Đạm

Là con cả của ông Cao Đăng Doại và bà Nguyễn Thị Chính 

Cao Đăng Đạm

Mất ngày: 17-9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Lộc

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02 người con: 02  trai,    gái 

Con trai :          1.Cao Đăng Hệnh                                                     

                         2.Cao Đăng Sệnh  (chết sớm)

 

15. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hán 

Là con cả của ông Cao Đăng Tới và bà Hoàng Thị Vuông 

Cao Đăng Hán 

Mất ngày: 11-6 -1994

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ cả: Phạm Thị Huề,

Mất ngày: 7-7

Vợ hai : Nguyễn Thị Vịnh

Mất ngày: 30/9

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 09  người con: 03  trai, 06 gái

Con trai :       1.Cao Đăng Khơi – con bà Huề

                      2.Cao Đăng Đồng  - liệt sỹ chống Mỹ . Con bà Vệnh

                      3.Cao Đăng Đường – con bà Vệnh

Con gái :        4.Cao Thị Lơi- con bà Huề, lấy chồng Lê Đình Huyên Bái Giao

                      5.Cao Thị Cừ -con bà Huề, lấy chồng Lê Khắc Chảu Bái Giao

                       6.Cao Thị Quỳnh - con bà Huề, lấy ông Bỉnh người làng

                       7Cao Thị Vọng  - con bà Vệnh, lấy chồng Triệu Sơn

                       8.Cao Thị Đào –con bà Vệnh

                       9.Cao Thị Đậu – con bà Vệnh, lấy chồng Bái Giao

Ông Hán, trong Triều Nguyễn có tham gia Ngũ Hương trong làng, giữ chức Hương Kiểm

 

16. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tiến  

Là con cả của ông Cao Đăng Tểnh và bà Chưng 

Cao Đăng Tiến  

Mất ngày: 20-5

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Quý

Mất ngày: 14-11

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 02  người con: 02  trai,  0  gái 

Con trai :       1.Cao Đăng Nhạc

                      2.Cao Đăng Hân 

 

17. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Kim

Là con thứ 2 của ông Tểnh và bà Chưng 

Cao Đăng Kim

Mất ngày: 10-4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Như 

Mất ngày: 14-8

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 02  trai, 01   gái  

Con trai :         1.Cao Đăng Toàn

                        2.Cao Đăng Hoàn 

Con gái :          3.Cao Thị Vơn –Lấy ông Nguyễn Đình Lực người làng

 

18. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                 Cao Đăng Cường 

Là con thứ 3 của ông Tểnh và bà Chưng 

Cao Đăng Cường 

Mất ngày: 15-12 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Tằn

Mất ngày: 9-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 05  người con: 03  trai, 02 gái

Con trai :         1.Cao Đăng Phú

                        2.Cao Đăng Tái

                        3.Cao Đăng Phái –mất sớm

Con gái :          4.Cao Thị Đoái -     lấy ông Nguyễn Văn Vang người làng                              

                        5.Cao Thị Đoan   -   lấy ông Phạm Trọng Trúc người làng

 

19. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                 Cao Đăng Lương

Là con thứ 4 của ông Tểnh và bà Chưng 

Cao Đăng Lương

Mất ngày: 24-3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Nghĩa

Mất ngày: 17-4 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 01  trai, 02 gái

Con trai :         1. Cao Đăng Tuyển

Con gái :          2.Cao Thị Vinh-mất sớm

Con gái            3.Cao Thị Thinh- Mất sớm

 

20. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Cảnh

Là con cả của ông Thuận và bà Bùi Thị Tiềm 

Cao Đăng Cảnh

Mất ngày: 28-3                    

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chớng 

Mất ngày: 25-12 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 01 trai, 02 gái 

Con trai :   1. Cao Đăng Hảng

Con gái :    2.Cao Thị Ngân     lấy chồng, Lê Đăng Khơng Hồ thôn

                  3.Cao Thị Ênh     lấy ông Nguyễn Hữu Âu người làng  

 

21. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hứng   

Là con thứ 2 của ông Cao Đăng Thuận và bà Bùi Thị Tiềm 

Cao Đăng Hứng                                             

1875-1951 =76 

Mất ngày: 24-2-1951                 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Cao Thị Mễ (Q.Trạch Q. Xương) 1882-1940=58

Mất ngày: 8-3-1940

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 07 người con: 04 trai, 03 gái

            Con gái:    1.Cao Thị Hiệp - lấy ông Nguyễn Đình Thường người làng                                                      Con trai:   2.Cao Đăng Tiệp           

            Con gái:    3.Cao Thị Hời (chết sớm). Giỗ 15/7

                              4.Cao Thị Dúc- lấy ông Phạm Văn Hy (người làng)

             Con trai:  5.Cao Đăng Diếu

                             6.Cao Đăng Sổ

                             7.Cao Đăng Sả    (chết sớm). Giỗ 3/3                         

Triều nhà Nguyễn, ông Hứng được làng bầu vào ngũ hương trong làng giữ chức Lý Trưởng

 

 22. Đời thứ sáu – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thuẩn  

Là con cả của ông Cao Đăng Giản và bà Lê Thị Chinh 

Cao Đăng Thuẩn  

Mất ngày:  5-2

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Thịnh             

Mất ngày: 15-6 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 06 người con: 05 trai, 01 gái  

Con trai :         1. Cao Đăng Thơi, sinh năm 1918, t.gia c.mạng 1945

                        2.Cao Đăng Khoai, sinh 1920

                        3.Cao Đăng Thái, sinh 1923-bộ đội chống pháp                                            

                        4.Cao Đăng Lạng, sinh 1928

                        5.Cao Đăng Quế, sinh 1930-bộ đội chống pháp

Con gái :         6.Cao Thị Khôi -   lấy ông Phạm Văn Long người làng 

 

23. Đời thứ sáu – chi 2 –cành :

Ông                  Cao  Đăng Hách

Là con thứ 2 của ông Giản và bà Chinh 

Cao  Đăng Hách

Mất ngày: 11-5-1975

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 

Vợ cả: Hoàng Thị Năm

Mất ngày: 11-11

 Phạm Thị Bang 

Mất ngày: 17-10-1976

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01  trai, của bà vợ hai, Bà cả không có con

Con trai :          Cao Đăng Ninh

 

 

 



 

ĐỜI THỨ BẢY



1. Đời thứ bảy – chi 1  - cành:

Ông                  Cao Đăng Mậu

Là con ông Cao Đăng Bắc và bà Phạm Thị Lộc 

Cao Đăng Mậu

Mất ngày: Mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0  trai, 0   gái

 

2. Đời thứ bảy – chi 1  -cành 1:

  Ông                Cao Đăng Thảnh  

Là con một của ông Cao Đăng Hảnh và bà Côi 

Cao Đăng Thảnh  

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Phú Sơn TP Thanh Hoá    

Vợ: Không rõ

Mất ngày: 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  03 người con:  0 trai, 03  gái

Con gái :          1.Cao Thị Lan

                         2.Cao Thị Huệ

                         3.Cao Thị Sơn

Ông Thảnh cư trú tại Phú Sơn T-P Thanh Hoá     

 

3. Đời thứ bảy – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Kỳ

Là con trai cả của ông Quảng và bà Phạm Thị Vây 

Cao Đăng Kỳ                  

Sinh 1943

 

Vợ: Trần Thị Thi

1946-2011

Mất ngày: 12/3/2011 

Mộ: Q.Phú Nhuận TP HCM 

Ông bà có 03  người con: 03  trai,  0  gái  

Con trai :          1. Cao Đăng Thăng, sinh năm 1977

                         2.Cao Đăng Long, sinh năm 1980          

                         3. Cao Đăng Hùng, sinh năm 1987

Ông Kỳ: Hiện nay (2020) là Trưởng tộc của dòng họ. Đảng viên ĐCS Việt Nam, Tham gia quân đội NDVN. Cấp bậc Thiếu tá. Huân chương kháng chiến hạng Hai. Huân chương chiến công hạng Hai, Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2,3, Huân chương chiến sỹ giải phóng hạng 1,2,3, Huân chương Quân kỳ Quyết thắng, Thương binh chống Mỹ. Nghỉ hưu tại 569 Nguyễn Kiệm - Quận Phú Nhuận TP HCM

 


4. Đời thứ bảy – chi 1 –cành 1:

       Ông           Cao Đăng Thả.

Là con thứ của ông Quảng và bà Vây 

Cao Đăng Thả      

  Sinh 1944

Vợ: Lê Thị Chuông

  Sinh 1947 

 

 Ông bà có 06 người con: 04 trai, 02 gái

Con trai :           1.Cao Đăng Viện, sinh năm 1975

                          2.Cao Đăng Thư, sinh năm 1978

                          3.Cao Đăng Thịnh - mất sớm

                          4.Cao Đăng Vượng, sinh năm 1982- Đại học

Con gái :            5.Cao Thị Thuỷ- Mất sớm                              

                          6.Cao Thị Xen, sinh năm 1990 – Cao Đẳng Y, lấy chồng ông Nguyễn Bảo Phi sinh năm 1988. Quê: xã Vạn Bình, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 

Ông Thả: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội, hàm sỹ quan hải quân, là thương binh 2/4 (75%). Phó Giám đốc, quyền Giám đốc, Trạm thương binh Sầm Sơn.

Huân chương kháng chiến hạng nhất, Huy chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2,3

Bà Chuông là cán bộ NN huyện Đông Sơn. Huân chương kháng chiến hạng nhất. Đại học Nông Nghiệp.

 

5. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 1:

Ông Cao Đăng Sinh, con nuôi ông Duyên và bà Phạm Thị Hổ

Ông Sinh Không có vợ con

 

  6. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Huyệnh  

Là con cả của ông Đệnh và bà  Nghiêm 

Cao Đăng Huyệnh  

Mất ngày: 16-7 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Hờn,  

Mất ngày: 30-12

Vợ: Phạm Thị Mỡi

Mất ngày: 12-8 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai:           1.Cao Đăng Cống

Con gái:            2.Cao Thị Kệnh -   lấy ông Phạm Văn Khướt người làng 

Ông Huyệnh thời Pháp thuộc có vào lính.

 

7. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao  Đăng Sệnh 

Là con Thứ 2 của ông Đệnh và bà Nghiêm 

Cao  Đăng Sệnh 

Mất ngày: 15-11                  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Trần Thị Hinh

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  người con:  0 trai, 01 gái 

Con trai: 01 người mất sớm               

Con gái: Cao Thị Chen lấy ông Phạm Trọng Tài người làng 

 

8. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Cam  

Là con cả của ông Hợi và bà Làn 

Cao Đăng Cam  

Mất ngày:không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Mỗ

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con:01  trai, 0  gái 

Con trai :             Cao Đăng Đường –mất sớm

 

9. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Bảu  

Là con cả của ông Bằng và bà Giảng 

Cao Đăng Bảu  

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Hiên

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 04 người con: 02 trai, 02 gái

Con trai :             1.Cao Đăng Thước                                         

                            2.Cao Đăng Biên

 Con gái:              3.Cao Thị Kiên

Con gái :             4.Cao Thị Yên

          

 10. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Biểu 

Là con thứ 2 của ông Bằng và bà Giảng 

Cao Đăng Biểu 

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Sệnh

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03 người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :            1. Cao Đăng Hiệu –mất sớm

                           2.Cao Đăng Tiêu

Con gái :             3.Cao Thị Khuynh   -   lấy ông Dinh người làng

 

11. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Kệ  

Là con của ông Thường và bà Ân 

Cao Đăng Kệ  

Mất ngày:  không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Hợp

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0  trai, 0  gái

 

 12. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Nậy

Con ông Trường và bà Phạm Thị Bính

Cao Đăng Nậy

Mất ngày: Mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  0 người con:  0 trai,  0 gái

 

13. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao Đăng Hớn

Con ông Thụ lấy bà Phạm Thị Chiểu 

Cao Đăng Hơn

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Không rõ

Mất ngày: 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  0 người con: 0 trai, 0 gái

 

14. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                     Cao  Đăng Hệnh 

Là con cả của ông Đạm và bà Lộc 

Cao  Đăng Hệnh 

Mất ngày: không rõ 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Sang

Mất ngày: không rõ  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 03  người con: 0 trai, 03 gái

Con gái :           1. Cao Thị Thuần -  lấy ông Nguyễn Đình Dũng người làng

                          2.Cao Thị Sơn    -   lấy chồng Hồ thôn

                          3.Cao Thị Liền    -  lấy ông Nguyên (Vân Nhưng)  

 

15. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Sệnh

Là con thứ 2 của ông Đạm và bà Lộc 

Cao Đăng Sệnh 

Mất ngày: Mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông không có vợ con

 

 16. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Khơi 

Là con cả của ông Hán và bà Phạm Thị Huề

Cao Đăng Khơi 

Mất ngày: 22-12

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Bá

Mất ngày: 18-8

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  07 người con: 5  trai, 2  gái 

Con trai :            1. Cao Đăng Khoa

                           2.Cao Đăng Học

                           3.Cao Đăng Tiến

                           4.Cao Đăng Nhất                                   

                           5.Cao Đăng Thống

Con gái :            6.Cao Thị Chức

                          7.Cao Thị Thoa

Ông Khơi: Đảng viên ĐCSVN, thời chống Pháp làm Trưởng huyện Công an Đông Sơn, cấp bậc Đại úy.

 

17. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Đồng  (liệt sỹ) 

Là con thứ 2 của ông Hán và bà Vịnh (Vệnh 

Cao Đăng Đồng

Mất ngày: Liệt sỹ

Mộ: không rõ 

Ông bà có  0 người con: 0 trai, 0 gái

 

 18. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Đường  

Là con thứ 3 của ông Hán và bà Vịnh (Vệnh) 

Cao Đăng Đường

1952     

 

Vợ: Nguyễn Thị Tài

1953

 

 

 Ông bà có 05  người con: 03  trai, 02 gái

Con trai :            1.Cao Đăng Lịch, sinh 1977

                           2.Cao Đăng Toản, sinh 1980

                           3.Cao Đăng Tuân, sinh 1985 

Con gái :             4.Cao Thị Thanh    lấy anh Giang người làng

                           5.Cao Thị Huyền   lấy anh Hùng người làng  

  

19. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Nhạc

Là con cả của ông Cao Đăng Tiến và bà Quý 

Cao Đăng Nhạc

Mất ngày:8-5 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Ước

Mất ngày:5-6

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0 gái

 

20. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Hân  

Là con thứ 2 của ông Tiến và bà Quý 

Cao Đăng Hân  

Mất ngày: 24-11                               

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Trần Thị Dần (quê Thái Bình)

Mất ngày: 26-4

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 03  người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :           1.Cao Đăng Lân

Con gái :            2.Cao Thị Tân     lấy ông Nguyễn Đình Đáp người làng

                           3.Cao Thị Cựu

 

21. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Toàn

Là con cả của ông Kim và bà Như 

Cao Đăng Toàn

Mất ngày:17-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ cả: Nguyễn Thị Nguyệt

Mất ngày: 18-12

Vợ hai: Phạm Thị Ven (Mẹ VNAH)

Mất ngày:

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 11 người con: 8 trai,  3 gái 

Con trai :

1-Cao Đăng Viên -con bà Nguyệt

2-Cao Đăng Văn - con bà Nguyệt

3-Cao Đăng Thứ -con bà Ven  (liệt sỹ )

4-Cao Đăng Ba - con bà Ven  (liệt sỹ)

5-Cao Đăng Tư - con bà Ven  

6-Cao Đăng Năm - con bà Ven 

7-Cao Đăng Sáu - con bà Ven  

8-Cao Đăng Bảy  - con bà Ven (liệt sỹ )

      Con gái :  

9-Cao Thị Vằn - con bà Nguyệt, lấy ông Hòe Bái Giao 

10-Cao Thị Hai lấy chồng, ông Tám Triệu Sơn

11-Cao Thị Tám  lấy chồng Vân Nhưng                             

 Gia đình được thưởng huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất. Bà Phạm Thị Ven được phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam Anh hùng”        

 

22. Đời thứ bảy – chi 2 -cành:

Ông                    Cao Đăng Hoàn 

Là con thứ 2 của ông Kim và bà Như 

Cao Đăng Hoàn 

Mất ngày: 22-5                       

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Hởn 

Mất ngày 23-5 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  06 người con: 04 trai, 02 gái      

Con trai :            1.Cao Đăng Hiền

                           2.Cao Đăng Biền

                           3Cao Đăng Lãng

                           4.Cao  Đăng Thảng

Con gái :             5.Cao Thị …(chết sớm )                                        

                           6. Cao Thị Chức -     lấy chồng làng

Thời pháp thuộc ông đi lính khố xanh, Kháng chiến làm cán bộ hành chính huyện Đông Sơn

Huân chương kháng chiến hạng nhất

 

23. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2 :

Ông                    Cao Đăng Phú

Là con cả của ông Cường và bà Tờn 

Cao Đăng Phú

Mất ngày:  15-10                        

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Cởn

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 01  người con: 01 trai, 0 gái  

Con trai :            Cao Đăng Quý

Triều Nguyễn ông Phú giữ chức Hương Mục

 

24. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Tái  

Là con thứ 2 của ông Cường và bà Tởn 

Cao Đăng Tái  

Mất ngày: 17-4                            

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Chen 

Mất ngày: 23-11

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 07  người con: 04 trai, 03 gái 

Con trai :            1.Cao Đăng Lai

                           2.Cao Đăng Lợi      (liệt sỹ )

                           3.Cao Đăng Chung

                           4.Cao Đăng Thành

Con gái :            5.Cao Thị Chang -    lấy ông Nguyễn Đình Bút người làng

                           6.Cao Thị Phan   - lấy ông Thuỳ người làng

                           7.Cao Thị Xoan -  lấy ông Nguyễn Đình Chức người làng

 

25. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao Đăng Phái

Ông Cao Đăng Phái là con ông Cường và bà Tởn 

Cao Đăng Phái

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  0 người con: 0 trai, 0  gái

 

 26. Đời thứ bảy – chi 2 -cành:

Ông                    Cao Đăng Tuyển 

Là con cả của ông Cao Đăng Lương và bà Nguyễn Thị Nghĩa 

Cao Đăng Tuyển 

Mất ngày: 12-11               

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Vơn

Mất ngày: 28-11  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 06  người con: 03  trai, 03 gái

Con trai :      1.Cao Đăng Thập- liệt sỹ chống Pháp 1950, hy sinh tại Bá Thước.                                   

                     2.Cao Đăng Chí

                     3.Cao Đăng Hòa

Con gái :      4.Cao Thị Lọ- lấy chồng Nguyễn Mai, Vĩnh Quần

                     5.Cao Thị Bộc –lấy chồng Hà Thanh Tạo Hoằng Hóa

                     6.Cao Thị Quyên

 

 27. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                    Cao  Đăng Hảng 

Là con của ông Cảnh và bà Phạm Thị Chới 

Cao  Đăng Hảng 

Mất ngày: 5-4                   

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Nguyễn Thị Hồng 

Mất ngày: 28-10

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  03 người con: 02  trai, 01 gái

Con trai :      1.Cao Đăng Hào

                     2.Cao Đăng Thao

Con gái :       3.Cao Thị Hảo  -  lấy ông Nguyễn Đình Thạc người làng

Ông Hảng: Đảng viên ĐCSVN, được thưởng Huân Chương. Ông làm Trưởng đội nông dân xã .

 

28. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tiệp  

Là con cả của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ 

Cao Đăng Tiệp

Sinh năm 1909 (Kỷ Dậu) 

Tạ thế: 20-10-1982

Tức: 4-9-Nhâm Tuất

Hưởng thọ: 74 Tuổi

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Phạm Thị Sự

Sinh năm 1915 (Ất Mão)

Tạ thế: 30-12-2007

Tức: 21-11- Đinh Hợi

Hưởng thọ: 93 Tuổi

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 

 Ông bà có 10 người con: 6 trai, 4 gái

Con gái:  1.Cao Thị Thanh- 1934 (chị cả) lấy ông Nguyễn Đình Dinh người làng

Con trai:  2.Cao Đăng Vỹ -1940

Con gái:  3.Cao Thị Sỹ - 1942 lấy ông Nguyễn Hữu Thanh người làng

Con trai:  4.Cao Đăng Đại -1945

Con gái:  5.Cao Thị Chiến-1947 lấy ông Khương Minh Lẽ Thiệu Toán Thiệu Hoá

Con trai:  6.Cao Đăng Thăng-1948

Con trai:  7.Cao Đăng Hiểu -1950

 Con gái: 8.Cao Thị Sửu-1953 lấy ông Tuý người Bản Nguyên

Con trai:  9.Cao Đăng Hùng- 1957

Con trai:  10.Cao Đăng Mạnh-1958     

Ông Tiệp: Đảng viên ĐCSVN, tham gia cách mạng làm Trưởng ban thuế của xã. Được nhà nước thưởng Huân chương. Ông là người dịch và ghi chép Gia phả của họ từ chữ Hán sang chữ Quốc ngữ

 

29. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao  Đăng Diếu

Là con trai thứ 2 của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ 

Cao  Đăng Diếu

Sinh năm 1920 (Canh thân)

Tạ thế: 6-2-1970

Tức: 1-1-Canh tuất

Hưởng thọ: 51 Tuổi

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ: Trần Thị Toái  (MẸ VNAH)

Năm sinh 1918 (Mậu Ngọ)

Tạ thế: 23-11-2012

Tức ngày: 10-10-Nhâm Thìn

Hưởng Thọ: 95 Tuổi

Mộ: MânTrung Đông Lĩnh

 Ông bà có  05 người con: 04 trai, 01 gái 

Con gái:  1.Cao Thị Dân -   chết sớm  (chị cả)

Con trai:  2.Cao Đăng Bân (liệt sỹ ) Hy sinh ngày 31-5-1970 âm lịch

                 3.Cao Đăng Chất  (liệt sỹ ) Hy sinh ngày 27-2-1971 âm lịch

                 4.Cao Đăng Tính

                 5.Cao Đăng Minh

 Ông Diếu: Đảng viên ĐCSVN,  tham gia quân đội chống Pháp. Được thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhất và Bằng Tổ Quốc ghi công.

Bà Trần Thị Toái: Được Nhà nước phong tặng danh hiệu  Mẹ Việt Nam Anh hùng

 

30. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Sổ  

Là con trai thứ 3 của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ 

Cao Đăng Sổ

Sinh năm 1922 (Nhâm Tuất) 

Tạ thế: 2-12-1983

 Tức: 28-10 - Quý Hợi

Hưởng thọ: 62 Tuổi

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Trần Thị Mơ

Sinh năm: 1921 (Tân Dậu)

Tạ thế 5-7-2014

Tức: 9-6-Giáp Ngọ

Hưởng thọ: 94 Tuổi

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh

 

 Ông bà có 06  người con: 01 trai, 05 gái

         Con gái:  1-Cao Thị Lan   -  lấy ông Phạm Khang người làng

                         2-Cao Thị Xoan -   lấy ông Sơn cầu giấy Hà Nội

                         3-Cao Thị Lam  -  lấy ông Chức Minh Khôi Nông Cống

         Con trai   4-Cao Đăng Long

         Con gái:  5-Cao Thị Thuý -   lấy ông Đạt Bản nguyên

         Con gái:  6-Cao Thị Oanh   - lấy ông Tú Tĩnh Gia

Ông Sổ: Đảng viên ĐCSVN, đi thiếu sinh quân sau chuyển sang quân đội nhân dân Việt Nam . Cán bộ Cty Điện Máy Thanh Hoá

Được thưởng Huân Chương Kháng chiến hạng 3.



  31. Cao Đăng Sả -Là con trai thứ 4 của ông Cao Đăng Hứng và bà Cao Thị Mễ

          - Mất sớm


32. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thơi

Là con cả của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh 

Cao Đăng Thơi

1918- 2000

Mất ngày: 01/12/2000          

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Nguyễn Thị Lắt

Mất ngày: 12/8/2001 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 04 người con: 04 trai, 0 gái

Con trai :          1.Cao Đăng Thắng, sinh 1945- con nuôi

                         2.Cao Đăng Liên, sinh 6/1947

                         3.Cao Đăng Huấn, sinh          (liệt sỹ )

                         4.Cao Đăng Luyện, sinh 5/1960

Ông Thơi: Đảng viên ĐCSVN, tham gia 2 cụôc kháng chiến chống Pháp và Mỹ chức vụ Trưởng ban Thanh tra Thương nghiệp Thanh Hoá. Được thưởng huân chương .

 

33. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Khoai

Là con thứ 2 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh 

Cao Đăng Khoai

1920-1962

Mất ngày: 27-6- 1962                    

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Nguyễn Thị Vận

Mất ngày: 20-2-1997

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 04  người con: 02  trai, 02  gái

Con trai :          1.Cao Đăng Hường

                         2.Cao Đăng Lạc    (liệt sỹ )

Con gái :          3.Cao Thị Lệ   -  lấy ông Dong người làng

                         4.Cao Thị Hợi -  lấy chồng Bái Giao

 

34. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thái 

Là con thứ 3 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh 

Cao Đăng Thái

1923-2013

Mất ngày: 28-2-2013

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Nguyễn Thị Dệnh

1926-2020

Mất ngày: 3-11-2020Canh tý

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 08  người con: 06 trai, 02 gái

Con trai :         1.Cao Đăng Sơn, sinh 6/6/1951

                         2.Cao Đăng Thuỷ, sinh 1953 

                         3.Cao Đăng Duyên, sinh 1956 (đã chết 15/10/1981 )

                         4.Cao Đăng Hải, sinh 1960

                         5.Cao Đăng Đấu, sinh 1966

                         6.Cao Đăng Thông, sinh 1970

Con gái :          7.Cao Thị Đông -   lấy anh Hưng người Bản Nguyên

                         8.Cao Thị Nhi  -   lấy anh Sử người Bản Nguyên

Ông Thái có tham gia công tác thống kê địa phương

 

35. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Lạng 

Là con thứ 4 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh

Cao Đăng Lạng

1928-1998

Mất ngày: 27-9-1998              

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Trần Thị Huê

Mất ngày: 27-7-2010

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :         1. Cao Đăng Thành

Con gái :          2.Cao Thị Bình

Ông Lạng là công nhân Nhà máy giấy Lam Sơn

 

36. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao  Đăng Quế

Là con thứ 5 của ông Thuẩn và bà Nguyễn Thị Thịnh 

Cao  Đăng Quế

Mất ngày:21-6-2005

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Nguyễn Thị Thân

Mất ngày: 07/06/2016   

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Ông bà có 05  người con: 03  trai, 02  gái

Con trai :          1.Cao Đăng Lâm, sinh 1958  (đã chết 7/3/2009  )

                         2.Cao Đăng Bằng      (đã chết 23/11/2001  )

                         3.Cao Đăng Sâm

Con gái :          4.Cao Thị Ất  -   lấy chồng Quảng Xương

                         5.Cao Thị Tiến

Ông Quế tham gia quân đội và thanh niên xung phong 

 

37. Đời thứ bảy – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Ninh

Là con của ông Cao Đăng Hách và bà Bang 

Cao Đăng Ninh          

Sinh 1949

 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hợi

 Sinh 1949

 

 

 Ông bà có 04  người con: 03 trai, 01 gái 

Con trai :          1. Cao Đăng Hưng- 1974

                         2.Cao Đăng Hạ -1982

                         3.Cao Đăng Biển -1987

Con gái :           4.Cao Thị Vinh   - lấy ông Hiến người làng

Ông Ninh: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội được thưởng huân chương

 

 

 

 

 



ĐỜI THỨ TÁM


 

1. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

 Ông                 Cao Đăng Thăng  

Là con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi 

Cao Đăng Thăng              

Sinh 1977 

 

 

Vợ:  Trần Vũ Thanh Giang

Sinh 1976 

 

 

 Ông bà có    người con:    trai,    gái

Con trai:

Con gái:

Ông Thăng: Đảng viên ĐCS Việt Nam, tham gia quân đội NDVN

Thạc sỹ, Đại học . Phó Bí thư Đảng uỷ Phường, Chủ Tịch UBND Phường, Chủ tịch Công đoàn Quận (TP HCM)

Bà Giang: Đại học Tài chính kế toán

 

2. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Long  

Là con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi 

Cao Đăng Long                         

Sinh 1980-2020

Mất 5/3/2020

Mộ:  TP. Hồ Chí Minh  

Vợ:  Nguyễn Ngọc Kim Thương

 Sinh 1984

 

 

 Ông bà có   người con:   trai,   gái

Con trai:

Con gái: Cao Xuân Ngọc, sinh năm 2018


 3. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Hùng

Là con của ông Kỳ và bà Trần Thị Thi

Cao Đăng Hùng                  

Sinh 1987

 

 

Vợ: Nguyễn Thị Huyền Trang

Sinh 1987  

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con gái: 1.Cao Trang Nhã Phương, sinh 2015

Con gái:2. Cao Triệu Vĩ, sinh 06/07/2021

 

4. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Viện 

Là con của ông Thả và bà Chuông 

Cao Đăng Viện

Sinh 1975 

 

 

Vợ:  Phạm Thị Lan -Ly hôn 2023

Sinh 1979  

 

 Ông bà có 02 người con:  01 trai, 01 gái 

Con gái : 1.Cao Hoàng Phương Anh, sinh 30/01/2001, Đại học Thời trang

Con trai:  2.Cao Đăng Minh Quân, sinh 30/10/2012

Ông Viện lái xe sân bay TSN  Sài gòn

 

5. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Thư 

Là con của ông Thả và bà Chuông 

Cao Đăng Thư

Sinh 1978

 

Vợ:  Trần Thị Dung

Sinh 1979 

 

 Ông bà có 02  người con: 02 trai,  gái

Con Trai: 1.Cao Đăng Hoàng Minh, sinh 30/2/2005

                 2.Cao Đăng Đức Kiên, sinh 26/3/2014

Ông Thư lái xe sân bay TSN Sài gòn

 

6. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Thịnh 

Là con của ông Thả và bà Chuông

Cao Đăng Thịnh

Mất ngày:  mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0 gái

 

7. Đời thứ tám – chi 1 –cành 1:

Ông                  Cao Đăng Vượng

Là con của ông Thả và bà Chuông 

Cao Đăng Vượng                    

Sinh 1982

 

Vợ:  Nguyễn Thị Sáo (giáo viên )

Sinh 1985

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con gái: 1.Cao Phương Nhi, sinh 20/3/2012 tại TP HCM

Con trai: 2.Cao Đăng Nhật Quang, sinh 21/8/2015 TP. HCM

Ông Vượng: Đại học

Bà Sáo: Thạc sỹ

 

8. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao  Đăng Cống 

Là con của ông Huyệnh và bà Hờn 

Cao Đăng Cống 

Mất ngày: 13-01

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Phạm Thị Bình, sinh 1930


 Ông bà có  08 người con: 05 trai, 03 gái 

Con trai :         1.Cao Đăng Đức, sinh 1957

                        2.Cao Đăng Thịnh, sinh 1963

                        3.Cao Đăng Đoàn, sinh 1965 

                       4.Cao Đăng Kết, sinh 1965 (Đoàn + Kết sinh đôi)

                        5.Cao Đăng Thức, sinh 1969 

 Con gái :        6.Cao Thị Dục  -  lấy ông Cầu người làng 

                       7.Cao Thị Duyên   -  lấy ông Sơn người Bản Nguyên

                       8.Cao Thị Xuyên                              

Ông Cống: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội, được thưởng huân chương.

 

9. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:

Ông                   Cao  Đăng Đường 

Là con của ông Cam và bà Nguyễn Thị Mỗ

Cao  Đăng Đường

Mất ngày:  mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 

 10. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:

Ông                   Cao  Đăng Thước 

Là con của ông Bảu và bà Phạm Thị Hiên 

Cao  Đăng Thước

Mất ngày:  mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  0 người con: 0 trai, 0 gái

 

11. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                   Cao  Đăng Biên

Là con của ông Bảu và bà Hiên 

Cao Đăng Biên

Mất ngày: 26-2                           

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Nguyễn Thị Sảng

Mất ngày: không rõ

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh  

 Ông bà có 06  người con: 02 trai,04  gái 

Con trai :          1.Cao Đăng Sáng , sinh năm 1959                    

                         2.Cao Đăng Suốt, sinh năm 1962                      

Con gái :          3.Cao Thị Thêu -  lấy anh Tiệp

                        4.Cao Thị Thóc  -  lấy anh Bảo

                        5.Cao Thị Lúa    - lấy chồng Tân Lương                     

                         6.Cao Thị Bê   -  lấy anh Tài Hồ Thôn.

 

12. Đời thứ tám – chi 2 –cành 1:

Ông                  Cao  Đăng Hiệu 

Là con của ông Biểu và bà Nguyến Thị Sệnh 

Cao Đăng Hiệu

Mất ngày:  mất sớm

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  0 người con: 0 trai, 0 gái

 

 13. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao  Đăng Tiêu

Là con thứ 2 của ông Biểu và bà Sệnh 

Cao  Đăng Tiêu

Mất ngày:  16-1                       

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Nguyễn Thị Thung –Hồ thôn

Mất ngày: 11-7-2019 

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có  03 người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :         1.Cao Đăng Dung

Con gái :          2.Cao Thị Minh  -   lấy ông Thông người làng.

                        3.Cao Thị Sinh  - lấy ông Công người làng .

Ông Tiêu: Đảng viên ĐCSVN, đã giữ Chức vụ Phó chủ tịch UBND xã .

 

14. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Khoa  

Là con của ông Khơi và bà Bá  

Cao Văn Khoa

Sinh 1947 

 

Vợ:  Thiều Thị Nghệ

Sinh 1948 

 

 Ông bà có 03  người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :          1.Cao Xuân Hồng -Đại học kiến trúc, sinh 1980

Con gái :          2.Cao Thị Nga .- Đại học ngoại ngữ

                         3.Cao Thị Nguyệt .- Thạc sỹ ngoại thương

Ông Khoa: Đảng viên ĐCSVN, Tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán. Huân chương KC hạng 3. Chức vụ Trưởng phòng Cục Hải quan Thanh Hoá

 

15. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Học  

Là con của ông Khơi và bà Bá 

Cao Văn Học

Sinh 1949

 

Vợ:  Hoàng Thị Minh Đớn

Sinh 1948 

 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01  gái

Con gái :    1.Cao Thị Lan Hương, Sinh 1974 – Thạc sỹ, Đại học ngân hàng, Đại học Luật.                                              Con trai :    2.Cao Mạnh Hải- mất sớm                                  

Ông Học: Đảng viên ĐCSVN, Đại học Bách Khoa (cơ khí), Giám đốc Ban kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Cố vấn tín dụng. Lý luận cao cấp Trường Đảng, Huân chương lao động hạng 3

 

16. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Tiến  

Là con của ông Cao Đăng Khơi và bà Bá 

Cao Văn Tiến

Sinh 1956

 

Vợ:  Mai  Thị Xuân

Sinh 1962 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con trai:          1.Cao Hoàng Long, sinh 2000

Con gái :          2.Cao Thị Mai Anh -  Thạc sỹ, Đại học

Ông Tiến: Đảng viên ĐCSVN, Tốt nghiệp Học Viện Hải quân  Nha Trang Việt Nam. Cao học, Chỉ huy tham mưu kỹ thuật quân sự. Cấp bậc Đại tá : Chức vụ Chủ nhiệm kỹ thuật vùng 4 Hải quân.

Huân chương Quân kỳ Quyết thắng, Huân chương chiến công Hạng Nhất.

Bà Xuân Đại học Thuỷ sản                                                                                               


17. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Nhất  

Là con của ông Khơi và bà Bá 

Cao Văn Nhất

Sinh 1960 

 

Vợ:  Cao Thị Lan

Sinh 1970 

 

 Ông bà có  03 người con: 02 trai, 01 gái 

Con trai :  1.Cao Trọng Duy, sinh 1990

Con gái :   2.Cao Thị Hồng Ngọc 25/7/1995- Thạc sỹ Luật

Con trai :  3.Cao Minh Tâm, sinh 2004             

Ông Nhất:  Đảng viên ĐCSVN, Đại học Cảnh sát, Phó Đội trưởng Đội Điều tra Công an TP. Thanh Hóa, cấp bậc: Thượng tá

 

18. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Thống  

Là con của ông Khơi và bà Bá. 

Cao Văn Thống

Sinh 1963  

 

Vợ:  Nguyễn Thu Hà

Sinh 1968 

 

 Ông bà có 02  người con:  01trai, 01gái 

Con gái :          1.Cao Thiên Lương- 1999

Con trai:           2.Cao Tuấn Minh, sinh 2009

Ông Thống: Đảng viên ĐCSVN, Đại học Kinh tế, Đại học luật. Lý luận cao cấp chính trị.

 Ủy viên UBKT TW khóa XII, XIII, Vụ trưởng vụ nghiên cứu cơ quan UBKT TW.

Huân chương lao động hạng 3

Bà Nguyễn Thu Hà : Đại học Tiếng Anh, ĐH Kinh tế Thương mại

 

19. Đời thứ tám – chi 2- cành 2:

Ông                  Cao Văn Lịch  

Là con của ông Đường và bà Tài 

Cao Văn Lịch                         

Sinh 1977 

 

Vợ:  Trần Thị Hương (Ninh Binh)

Sinh 1976 

 

 Ông bà có   người con:  trai, 01 gái

Con gái :   Cao Thị Ánh, sinh năm 2004

Con trai:   Cao Quang Minh

Gia đình ông Lịch hiện nay đang ở nhà máy xi măng Hệ Dưỡng Ninh Bình

 

20. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Toản

Là con của ông Đường và bà Tài 

Cao Văn Toản

Sinh 1980

 

Vợ:  Trần Thị Thuý

Sinh 1982 

 

 Ông bà có   người con: 01 trai,  gái 

Con trai :          Cao Văn Vinh, sinh 2008

Con trai:           Cao Đức Hiếu


 21. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Văn Tuân

Con ông Đường và bà Tài 

Cao Văn Tuân          

Sinh 1985 

Vợ:  Nguyễn Thị Hương

Sinh 1990 

 

 Ông bà có   người con:  trai, 01 gái

Con gái :          Cao Thị Ngọc Vi, sinh 2011

 Con trai:         Cao Gia Bảo, sinh 


22. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lân

Là con của ông Hân và bà Dần 

Cao Đăng Lân

1928- 2014

Mất ngày: 28-2-2014 

Vợ:  Nguyễn Thị Nuôi

Mất ngày:  17-7

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có  06 người con: 04 trai, 02 gái

Con trai :        1. Cao Đăng Chân, sinh 1958

                       2. Cao Đăng Chính, sinh 1960

                       3.Cao Đăng Luyến,  sinh 1969                        

                       4.Cao Đăng Giáp, sinh 1977

Con gái :        5.Cao Thị Phượng  -   lấy chồng Đại Khối

                      6.Cao Thị Hoàng

 

23. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Bà                     Cao Thị Cựu

Là con ông Hân và bà Dần 

Cao Thị Cựu

Sinh 1939 


 

 Bà có  02 người con: 02 trai, 0 gái (2 con trai đã mang họ mẹ)

Con trai:          1. Cao Đăng Lượng, sinh năm 1975

                         2.Cao Đăng Tới, sinh năm 1978

Bà Cựu (không lấy chồng) là con gái của họ Cao, tình nguyện tham gia sinh hoạt họ, có 2 con trai đã mang họ mẹ. Ban tổ chức đồng ý để các con bà Cựu sinh hoạt với dòng họ.

 

 24. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Viên

Là con cả của ông Toàn và bà Nguyệt 

Cao Đăng Viên

Mất ngày: 10-6          

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Tô Thị Hinh

Mất ngày: 18-12

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 04  người con: 01 trai, 03 gái 

Con trai :       1.Cao Đăng Duyên, sinh 1958, văn hoá 4, thợ xây

Con gái :        2. Cao Thị Kiên

                      3.Cao Thị Chuyên - lấy chồng Nông Cống

                      4. Cao Thị Cần- lấy chồng phố Cống Ngọc Lặc

 

25. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Văn

Là con thứ 2 của ông Toàn và bà Nguyệt 

Cao Đăng Văn

1925-1988

Mất ngày: 29/10 /1988 âm                   

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Nguyễn Thị Hường

1930- 2018

Mất 3/1/2018 âm lịch

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 10 người con: 05 trai, 05 gái 

Con trai :          1.Cao Đăng Huynh, sinh 10/1960

                         2.Cao Đăng Huệ, sinh 1965

                         3.Cao Đăng Hưng, sinh 1970

                         4.Cao Đăng Chính, sinh 1973

                         5.Cao Đăng Chung, sinh 1977

Con gái :          6.Cao Thị Minh

                        7.Cao Thị Tinh  -  lấy anh Năm người làng

                        8.Cao Thị Chinh

                        9.Cao Thị Đề     -   lấy anh Hoà người làng    

                        10.Cao Thị Hoa

 

  26. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Thứ

Là con của ông Toàn và bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Thứ-liệt sỹ

(1941-1970)

Mất ngày:27-2-1970 

Mộ:          không rõ 

 

27. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Ba

Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Ba-liệt sỹ

(1948-1974)

Mất ngày: 28/4/1974                        

Mộ:  Không rõ

Vợ:  Trần Thị Bính                          

Mất ngày: 

Mộ:

 Ông bà có 01 người con:  trai, 01 gái 

Con gái :          Cao Thị Bình  - lấy chồng Quảng Xương

 

28. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tư

Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Tư                 

Sinh 1950

 

Vợ:  Nguyễn Thị Thuận

Sinh 1950 

 

 Ông bà có 06  người con: 02  trai, 04  gái

     Con trai:  1. Cao Đăng Quân - mất sớm

      Con gái:  2. Cao Thị Quyên, sinh 1978

                      3. Cao Thị Hằng, sinh 1980  - lấy anh Thanh người

                      4. Cao Thị Hà, sinh 1982. - lấy anh Mạnh người làng

      Con trai:  5. Cao Đăng Nguyên, sinh 1990

      Con gái:  6. Cao Thị Giang        

Ông Tư: Đảng viên ĐCSVN, tham gia  quân đội ND Việt Nam . Huy chương kháng chiến hạng 2

 

  29. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2 :

Ông                  Cao Đăng Năm

Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Năm

Sinh 1951                

 

Vợ:  Nguyễn Thị Nắng

Mất ngày: 15-3

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Vợ:  Nguyễn Thị Loan 

 Ông bà có 06 người con: 02 trai, 04 gái

Con gái:   1.Cao Thị Hương, sinh 1977- lấy chồng Hồ Thôn

                 2.Cao Thị Thơm, sinh 1978- lấy chồng Hồ Thôn 

                 3. Cao Thị Thuý, sinh 1979- lấy chồng làng

Con trai:   4. Cao Đăng Cường 1981, thợ sửa xe máy

Con gái:   5.Cao Thị Thảo, sinh 1984, Đại học, lấy chồng Bắc Ninh                              

Con trai:   6. Cao Đăng Mùi, 1991, Đại học

Ông Năm làm thợ xây dựng

 

30. Đời thứ tám  - chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Sáu

Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Sáu

(1954-2005)

Mất ngày: 20-4-2005                           

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

Vợ:  Dư Thị Nga                                  

1958


 Ông bà có 03  người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :          1. Cao Đăng Tuyến, sinh 1978, làm thợ

                         2.Cao Đăng Dương- mất sớm

Con gái :           3.Cao Thị Tuyên, sinh 1980, giáo viên

Ông Sáu làm thợ xây dựng

 

31. Đời thứ tám  - chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Bảy

Là con của ông Toàn và bà bà vợ hai: Phạm Thị Ven 

Cao Đăng Bảy-liệt sỹ

Mất ngày: 

Mộ: không rõ

 

 

32. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hiền

Là con cả của ông Hoàn và bà Hởn 

Cao Đăng Hiền

(1936- 2004)

Mất ngày: 22/10/2004 âm 

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh

Vợ:  Phạm Thị Đạt

(1936 - 2019)

Mất ngày: 04/6/2019 

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh 

 Ông bà có 05  người con: 02 trai, 03 gái                   

Con gái :  1.Cao Thị Hạnh, sinh 1958 , lấy ông Phong người làng

Con trai :  2.Cao Đăng Định, sinh 1961

Con gái :  3.Cao Thị Nương, sinh 1964 , lấy ông Biền người làng

 Con trai : 4.Cao Đăng Long, sinh 1967

Con gái :  5.Cao Thị Phượng, sinh 1970 , lấy ông Đông người làng

 Ông Hiền là chuyên viên Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam được thưởng huân chương kháng chiến .

 

33. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Biền 

Là con thứ 2 của ông Hoàn và bà Hởn 

Cao Đăng Biền

Sinh 1937-2017

Mất: 6/9/2017 Đinh Dậu

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh 

Vợ:  Phạm Thị Thìn

Sinh 1937

 

 

 Ông bà có 04 người con: 02 trai, 02 gái

Con trai :         1.Cao Đăng Thành, sinh 1967

                        2.Cao Đăng Lý, sinh 1973

Con gái :          3.Cao Thị Thịnh -    lấy anh Thanh người làng.

                        4.Cao Thị Tâm   -  lấy anh Duyên người làng .

Ông Biền: Đảng viên ĐCSVN,  là Cán bộ công ty lâm nghiệp Tuyên Quang

Được thưởng Huân chương kháng chiến

 

 34. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lãng

Là con thứ 3 của ông Hoàn và bà Hởn 

Cao Đăng Lãng

Sinh 1945

 

Vợ:  Nguyễn Thị Huệ

Sinh 1955 

 

 Ông bà có 02  người con: 02 trai, 0  gái

Con trai :          1.Cao Đăng Đức, sinh 1975- Đại học

                         2.Cao Đăng Đại, sinh 1978

Ông Lãng học Đại học

 

35. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Thảng

Là con thứ 4 của ông Hoàn và bà Hởn 

Cao Đăng Thảng

Sinh 1951

 

Vợ:  Nguyễn Thị Mỳ

Sinh 1955 

 

 Ông bà có 02  người con: 02 trai, 0 gái

Con trai :          1.Cao Đăng Anh, sinh 1979 – Thạc sỹ, Đại học

                         2.Cao Đăng Bàng Phi (mất sớm)

 

36. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Quý

Là con của ông Phú và bà Cởn 

Cao Đăng Quý

 Sinh 1944 

Đã mất

 

Vợ:  Phạm Thị Dong

  Sinh 1946

 Ông bà có 05  người con: 04 trai, 01 gái 

Con trai :         1. Cao Đăng Giao, sinh 1965

                         2.Cao Đăng Oanh - mất sớm

                         3.Cao Đăng Sỹ, sinh 1974

                         4.Cao Đăng Quân, sinh 1976                                                

Con gái :          5.Cao Thị Dũng  - lấy chồng Hồ Thôn 

 

37. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lai

Là con của ông Tái và bà Chen 

Cao Đăng Lai

 Sinh 1947

Vợ:  Nguyễn Thị Hoạt

 Sinh 1950

 

 

 Ông bà có  05 người con: 01  trai, 04 gái

Con trai :        1.Cao Đăng Long

Con gái :         2.Cao Thị Ngọc

                       3.Cao Thị Ánh

                       4.Cao Thị Hằng

                       5.Cao Thị Dung

Ông Lai: Đảng viên ĐCSVN, Sỹ quan quân đội cấp bậc Trung uý

 

38. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lợi

Là con của ông Tái và bà Chen  

Cao Đăng Lợi

Mất ngày: Liệt sỹ

Mộ: Không rõ

 

Ông bà có  0 người con: 0  trai, 0 gái

 

39. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chung

Là con của ông Tái và bà Chen  

Cao Đăng Chung

Sinh 1948

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hợp

Sinh 1951 

 

 Ông bà có  03 người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :          1.Cao Đăng Hùng, sinh 1976

Con gái :          2.Cao Thị Mạnh  -    lấy chồng Sơn Viện

                         3.Cao Thị Mai  -  lấy chồng Định Hoà .

 

40. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Thành

Là con của ông Tái và bà Chen 

Cao Đăng Thành

Sinh 1952

Vợ:  Vũ Thị Nhị

Sinh 1952 

 

 Ông bà có 04 người con: 03  trai, 01  gái

Con gái :         1. Cao Thị Loan, sinh 1977  -   lấy anh Quân người làng

Con trai :         2.Cao Đăng Thắng, sinh 1979

                        3.Cao Đăng Lưu, sinh 1982- Đại học

                        4.Cao Đăng Lanh, sinh 1988

Ông Thành tham gia quân đội ND Việt Nam

 

41. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Thập

Là con của ông Tuyển và bà Vơn 

Cao Đăng Thập

Hy sinh năm 1950:  liệt sỹ chống Pháp

Mộ: Không rõ

 

 Ông bà có 0 người con: 0 trai, 0 gái 

 

42. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chí

Là con của ông Tuyển và bà Vơn 

Cao Đăng Chí

Mất ngày: 01-01/2004

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:  Phạm Thị Quý

Sinh 1945

 Ông bà có 03 người con: 03 trai, 0 gái 

Con trai :          1.Cao Đăng Hoàng, sinh 1973- Đại học

                         2.Cao Đăng Nam, sinh 1976- Đại học

                         3.Cao Đăng Tình, sinh 1978

Ông Chí tham gia quân đội nhân dân Việt Nam

 

43. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hoà

Con trai út ông Tuyển và bà Vơn 

Cao Đăng Hoà

 

Vợ:  Bà Oanh (Anh) 

 

 

 Ông bà có 04 người con: 03 trai, 01 gái

Trai cả:           1.Cao Đăng Hiệp;

Trai 2:             2.Cao Đăng Thành,

Trai 3:             3.Cao Đăng Tài

Con gái:          4.Cao Thị Tâm

Ông Hoà và bà Oanh nay sống ở Sài gòn


 44. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hào

Là con của ông Hảng và bà Nguyễn Thị Hồng 

Cao Đăng Hào

Sinh 1935 

 

Vợ:  Phạm Thị Chinh

Sinh 1935 

 

 Ông bà có  07 người con: 02 trai, 05 gái

 Con trai :    1. Cao Đăng Phấn, sinh 1957

Con gái :    2.Cao Thị Đấu, sinh 1959 -  lấy anh Phạm Văn Hiệu người làng  

                   3.Cao Thị Thắng, sinh 1961  -  lấy anh Bốn Nga Sơn

                   4.Cao Thị Mùi, sinh 1963      -  lấy anh Hanh người làng

                   5.Cao Thị Tuyết, sinh 1967-  lấy anh Thảo Bản Nguyên

                   6.Cao Thị Thảo, sinh 1969  , lấy anh Thịnh người Bôn

Con trai :    7.Cao Đăng Luận, sinh 1971

Ông Hào: Đảng viên ĐCSVN, đi thanh niên xung phong về địa phương tham gia công tác. Giữ chức chủ tịch UBND xã. Huân chương kháng chiến hạng 2

 

45. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2 :

Ông                  Cao Đăng Thao

Là con thứ 2 của ông Hảng và bà Nguyễn Thị Hồng 

Cao Đăng Thao

Sinh 1939

           

Vợ:  Trần Thị Hảo

    Sinh 1944  

 

 Ông bà có  04 người con: 02 trai, 02 gái 

Con gái :  1. Cao Thị Tâm, sinh 1970  - lấy anh Bằng người làng

Con trai :  2.Cao Đăng Tiến, sinh 1971

Con gái :  3.Cao Thị Hường, sinh 1973    - lấy chồng Bản Nguyên

Con trai:  4.Cao Đăng Lâm, sinh 1976

Ông Thao tham gia quân đội NDVN. Hai lần là dũng sỹ diệt Mỹ .

Huân chương giải phóng

 

 46. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Vỹ

Là con trai trưởng của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Vỹ

Năm sinh 1940 (Canh Thìn)

Tạ Thế:  04.01.2021

Tức: 22.11- 2020 Canh Tý

Hưởng Thọ: 81 Tuổi

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh TP Thanh Hóa            

Vợ:  Nguyễn Thị Khuyên

Sinh 1939

         

 

 

 Ông bà có 04  người con: 02 trai, 02 gái

Con gái :  1- Cao Thị Giang, sinh 1972- lấy anh Quý người Triệu Sơn

Con trai :  2- Cao Đăng Nam, sinh 1974- Cao Đẳng

Con gái:   3- Cao Thị Hải, sinh 1976 -    lấy anh Tình người làng           

Con trai:  4- Cao Đăng Khánh, sinh 1978- Đại học         

Ông Vỹ: Đảng viên ĐCSVN, Đại học kinh tế quốc dân .

Chủ tịch Trọng tài kinh tế huyện Đông Sơn

Bí thư Đoàn Bộ Nông Trường, nay là Bộ nông nghiệp & PTNT- HN

Trưởng Đoàn đo đạc Bản đồ Tỉnh Thanh Hoá

Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất.

 

47. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Đại

Là con trai thứ 2 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Đại

Năm sinh 1945 (Ất Dậu)

Tạ thế: 8-10-2020

Tức: 22-8- Canh Tý

Hưởng Thọ: 76

Mộ: Hồ Thôn, Đông Lĩnh TP Thanh Hóa

Vợ:  Lê Thị Xuyên (Hồ Thôn)

Sinh 1948       

 

 Ông bà có 05  người con: 02 trai, 03 gái

Con trai :  1-Cao Đăng Dũng, sinh 1970

Con gái :   2-Cao Thị Dung, sinh 1972  - lấy anh Chân người Tân Lương

                 3-Cao Thị Tuyên, sinh 1974- lấy anh Lâm TP Thanh Hoá . Đại học

Con trai :  4-Cao Đăng Đông, sinh 1976 -Đại học luật

Con gái:    5-Cao Thị Lộc, sinh 1982  -    lấy anh Dũng người Huế

Ông Đại: Đảng viên ĐCSVN, đi thanh niên xung phong,  Trưởng phòng Vật tư Cơ khí Hậu Hiền Thanh Hóa. Được thưởng Huân chương kháng chiến.

Bà Xuyên: Đảng viên ĐCSVN, Phó Chủ tịch UBND xã

 

 48. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Thăng

Là con trai thứ 3 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Thăng

Sinh 1948         

 

Vợ:  Nguyễn Thị Sinh

Sinh 1952

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01  gái

Con trai :     1-Cao Hoàng Sơn, Sinh 1977- Đại học Tài chính, Thạc sỹ

Con gái :      2-Cao Hoàng Yến, Sinh 1981 - Đại học sư phạm I, Hà Nội.

Lấy anh Phùng Văn Huệ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Sơn Tây Hà Nội

Ông Thăng: Đảng viên ĐCSVN, Chuyên viên chính, Thư ký Tỉnh ủy Thanh Hóa, Giám đốc nhà khách Tỉnh uỷ Thanh Hóa. Đại học Thương mại. Tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 2, Huân chương giải phóng hạng 2. Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2. Thương binh chống Mỹ

 

49. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

 Ông                 Cao Đăng Hiểu

Là con trai thứ 4 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Hiểu

Sinh 1950         

 

Vợ:  Lê Thị Hoà

Sinh 1954        

 

 Ông bà có 04 người con: 01 trai, 03  gái 

Con gái :  1- Cao Thị Hằng -mất sớm 

                 2- Cao Thị Hà, sinh 1978 - Đại học Tài chính, lấy anh Cường Hà Nội

                 3-Cao Thị Hương, sinh 1983 (DL)1982 (AL) - Thạc sỹ- Lấy anh Thắng Triệu Sơn

Con trai :   4- Cao Đăng Hiếu 1989     (mất sớm )            

Ông Hiểu, Đảng viên ĐCSVM, tham gia quân đội NDVN

Bằng Đại học Kinh tế, bằng Cử nhân Chính trị . Chuyên viên cao cấp

Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa.

Huân chương kháng chiến, Huân chương giải phóng . Thương binh chống Mỹ.

 

 50. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Hùng

Là con trai thứ 5 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Hùng                     

Sinh 1957

 

Vợ:  Thái Cẩm Thuỷ(người Huế)

Sinh 1963

 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai :    1-Cao Đăng Vũ, sinh 1989. Đại học Ngoại Thương, du học Đại học    Nhật Bản

Con gái :    2-Cao Thị Chi, sinh 1992 . Đại học sư phạm ,Cao Đẳng sư phạm,

Ông Hùng: Đảng viên ĐCSVN,  Công nhân lái tàu hoả. 

Bà Thuỷ -Đại học, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

51. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Mạnh

Là con trai thứ 6 của ông Cao Đăng Tiệp và bà Phạm Thị Sự 

Cao Đăng Mạnh

Sinh 1958

 

Vợ:  Châu Liên Dung

Sinh 1969 

 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai :  1- Cao Đăng Nguyên, sinh 1988

Con gái :   2- Cao Thị Minh Trang, sinh 1990 - Thạc sỹ, Đại học

Ông Mạnh: Đảng viên ĐCSVN. Bằng Tiến Sỹ Y khoa, Đại học Y;

Viện trưởng, Viện Công nghệ Thực phẩm chức năng

Phó Hiệu Trưởng phân hiệu 2 Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa

Phó Hiệu Trưởng trường Cao Đẳng Y Thanh Hoá ..

 

52. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Bân

Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái 

Cao Đăng Bân

1947-1970

Hy sinh ngày: 31/5/1970

Liệt sỹ- Mộ: Không rõ 

 Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0 gái

 

  53. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chất

Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái 

Cao Đăng Chất

1948-1971

Hy sinh ngày: 27/02/1971

Liệt sỹ- mộ không rõ 

 Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0 gái

 

54. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tính

Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái 

Cao Đăng Tính                            

Sinh 1952

 

Vợ:  Trịnh Thị Hương ( Ninh Bình)

Sinh 1950 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :    1-Cao Đăng Tuấn, sinh 1973 - Đại học+ Thạc sỹ

Con gái :    2-Cao Thị Thành, sinh 1981- Đại học

Ông Tính có nghề lái tàu hoả

 

55. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Minh

Là con của ông Cao Đăng Diếu và bà Trần Thị Toái 

Cao Đăng Minh   

Sinh 1954

 

Vợ:  Trịnh Thị Xinh

Sinh 1956 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :   1-Cao Đăng Tiến -1980 - Đại học KH tự nhiên      

Con gái :    2-Cao Thị Dung – 1981 - Đại học Sư phạm

Ông Minh là công nhân lái máy. Bà Sinh Đại học sư phạm

 

 56. Đời thứ tám – chi 2 –cành 2:

Ông                  Cao Đăng Long

Là con của ông Cao Đăng Sổ và bà Trần Thị Mơ 

Cao Đăng Long                       

Sinh 1952

 

Vợ:  Hồ Thị Xuân (ng:Hồi Xuân)

Sinh 1959 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái : 1-Cao Thị Nguyệt Anh – 1981, Đại học Ngoại ngữ

Con trai : 2-Cao Đăng Linh – 1985- Đại học

Ông Long: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội NDVN.

Đại học Tổng hợp Văn TP HCM, Thượng tá,  Sở công an Thanh Hoá.

Huy chương kháng chiến hạng 2, Huân chương giải phóng hạng 3, Huân chương chiến công hạng 1, Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng nhất.

Bà Xuân: Đại học, Nhà giáo ưu tú

  

57. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thắng

Là con của ông Thơi và bà Lắt 

Cao Đăng Thắng

Sinh 1945

Vợ:  Bà Mậu           

Sinh

 

 

 Ông bà có 05 người con: 03 trai, 02 gái

Con trai :       1.Cao Đăng Lợi

                      2.Cao Đăng Toàn    (chết sớm )

                      3.Cao Đăng Mão

Con gái :        4.Cao Thị Phương     - lấy chồng Thạch Thành

                      5.Cao Thị Lan          - lấy chồng TP Thanh Hoá .

Ông Thắng tham gia quân đội nhân dân Việt Nam .

 

58. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Liên

Là con của ông Thơi và bà Lắt 

Cao Đăng Liên                  

Sinh 1947

  

Vợ:  Đỗ Thị Út (Hà Trung )

Mất ngày: 18-11-1998

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :     1.Cao Đăng Đức, sinh 1979 - Đại học Quốc Gia H.Nội,

                     Giám đốc CT Viettel Thanh Hóa

Con gái :      2.Cao Thị Dung, sinh 1984- Đại học Hồng Đức

Ông Liên: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội NDVN.


 59. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Huấn

Là con của ông Thơi và bà Lắt 

Cao Đăng Huấn

Mất ngày:  Liệt sỹ   

Mộ: Nghĩa Trang Trường Sơn 

Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0  gái

 

60. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Luyện

Là con của ông Thơi và bà Lắt 

Cao Đăng Luyện

Sinh 1960 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Thuý

Sinh 1961

 Ông bà có 02 người con: 02 trai, 0 gái

Con trai : 1.Cao Đăng Đông, sinh 1987- Đại học Công nghệ Thông tin,

                                                               -Đại học Quản trị kinh doanh

                2.Cao Đăng Kiên – sinh 1990- Thạc sỹ, Đại học xây dựng.

Ông Luyện: Đảng viên ĐCSVN, công tác tại Sở Công an Thanh Hoá cấp bậc Thượng tá,

Đại học luật

 

61. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Hường

Là con của ông Khoai và bà Vận 

Cao Đăng Hường

Sinh 1959 

 

Vợ:  Bùi Thị Hinh-Đã ly hôn

Sinh 1959

  

 Ông bà có 03  người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :           1.Cao Đăng Hoà

                          2.Cao Đăng An 

Con gái :            3.Cao Thị Hoa

 

62. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Lạc

Là con của ông Khoai và bà Vận 

Cao Đăng Lạc

Mất ngày:  Liệt sỹ    

Mộ: Không rõ 

 Ông bà có 0  người con: 0 trai, 0 gái

 

63. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Sơn

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Sơn                                   

Sinh 1951

 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Lịch (ng Hồ Thôn)

Sinh 1956

 

 

 Ông bà có 04  người con: 01 trai, 03 gái 

Con trai :    1.Cao Đăng Nam, sinh 1987,

Con gái :    2.Cao Thị Hồng    -   lấy anh Mão người làng

                  3.Cao Thị Phương -  lấy anh Hiểu người làng

                  4.Cao Thị Vân . Lấy anh Tú người làng

Ông Sơn: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội . Cấp bậc Đại uý. Về địa phương làm trưởng làng Văn hoá, phó công an xã . Huân chương kháng chiến hạng nhì.

 

64. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thuỷ

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Thuỷ               

Sinh 1953

 

Vợ:  Nguyễn Thị Tuyến

Sinh 1955

 

 

 Ông bà có 02  người con: 0 trai, 02 gái

Con trai :

Con gái :      1.Cao Thị Hà, sinh 1978, lấy anh Sơn Gia lâm HN

                     2.Cao Thị Hạnh, sinh 1983, lấy chồng Hải Dương

Ông Thuỷ tham gia quân đội đánh Mỹ .

Công tác tại XN Nồi hơi Đông Anh Hà Nội. Bà Tuyến công nhân nồi hơi

 

65. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Duyên -mất sớm

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Duyên

1956-1981

Mất ngày: 15/10/1981     

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh

 

 66. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Hải

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Hải

Sinh 1960

Vợ:  Lê Thị Hoa (ng Thiệu Hoá)

Sinh 1970 

 

 Ông bà có  02 người con:  trai, 02 gái

Con gái :  1. Cao Thị Anh, sinh 1991, Đại học, lấy anh Đàn công an

                2.Cao Thị Ly, sinh 1995

Ông Hải tham gia quân đội nhân dân Việt Nam cư trú tại Yên Cát Như Xuân. Nghề Dược Tá

 

67. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Đấu

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Đấu                                  

Sinh 1966

Vợ:  Nguyễn Thị Tuyết (Viện Sơn )

Sinh 1970  

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :   1.Cao Đăng Cường, sinh 1995

Con gái :    2.Cao Thị Phượng, sinh 1998

  

68. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thông

Là con của ông Thái và bà Dệnh 

Cao Đăng Thông        

Sinh 1970      

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hải

Sinh 1975 

 

 Ông bà có 02  người con:  trai, 02 gái

Con Trai

Con gái :  1.Cao Thị Tâm, sinh 1995-Đại học 

                2.Cao Thị Phương Châm, sinh 2002- Đại học 

                3. Cao Đăng Vinh, sinh 2011

Ông Thông: Đảng viên ĐCSVN, tham gia QĐ NDVN, Hội đồng nhân dân xã .

 

69. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Thành

Là con của ông Lạng và bà Huê 

Cao Đăng Thành

Sinh 1950

 

Vợ:  Phạm Thị Việt 

Sinh 1951 

 

 Ông bà có  03 người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :    1.Cao Đăng Mãi - học Cao Đẳng

Con gái :    2.Cao Thị Hà     -     lấy anh Thụy người làng

                  3.Cao Thị Thắm 

Ông Thành tham gia quân đội nhân dân Việt Nam 1969-1973

 

70. Đời thứ tám – chi 2 –cành :

Ông                  Cao Đăng Lâm

Là con của ông Quế và bà Thân 

Cao Đăng Lâm

(1958- 2009)                                   

Mất ngày: 7/3/2009  

Mộ: không rõ

Vợ:  Ngô Thị Vọng 

 Sinh 1958

 

 Ông bà có 03  người con: 01 trai, 02 gái 

Con trai :        1. Cao Đăng Lộc, sinh 1988, Đại học xây dựng

Con gái :         2.Cao Thị Lan        -  lấy chồng Vân Nhưng

                       3.Cao Thị Nhung    -  lấy chồng Nha Trang 

 

 71. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Bằng

Là con của ông Quế và bà Thân 

Cao Đăng Bằng

Mất ngày:  23/11/2001   

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

 Ông bà có 0  người con:  trai,  gái 

Ông Bằng: Đảng viên ĐCSVN, tham gia quân đội nhân dân. Chết sớm

 

72. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Sâm

Là con của ông Quế và bà Thân 

Cao Đăng Sâm          

Sinh 1969

 

Vợ:  Phạm Thị Dung

Sinh 1972 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :    1.Cao Đăng Qui, sinh 1993

Con gái :    2.Cao Thị Thục, sinh 1995

Ông Sâm tham gia quân đội nhân dân Việt Nam

 

73. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Hưng

Là con của ông Cao Đăng Ninh và bà Hợi 

Cao Đăng Hưng          

Sinh 1974

Vợ:  Phạm Thị Quyên

Sinh 1978 

 

 Ông bà có 03 con gái

Con gái :   1.Cao Thị Thương, sinh 2002- Dai hoc CNTT-nam 2021

                  2.Cao Thị Yến, sinh 2007

                  3.Cao Thị Thùy Linh, sinh 2017

Ông Hưng tham gia quân đội nghĩa vụ

 

74. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Hạ

Là con của ông Ninh và bà Hợi 

Cao Đăng Hạ             

Sinh 1982

 

Vợ:  Nguyễn Thị Huân

Sinh 1983 

 

 Ông bà có 03 con trai:  1.Cao Đăng Mạnh, sinh 2007

                                      2.Cao Đăng Quân, sinh 2011

                                      3.Cao Đăng Hiếu 2019

Ông hạ tham gia QĐ NDVN, nghĩa vụ

 

75. Đời thứ tám – chi 2 –cành 3:

Ông                  Cao Đăng Biển

Là con của ông Ninh và bà Hợi 

Cao Đăng Biển           

Sinh 1987

 

Vợ:  Nguyễn Thị Thạo

Sinh 1988 

 

 Ông bà có 01 trai :       1. Cao Đăng Nguyên, sinh 2013

               01 Con gái:   2.Cao Thị Thảo Ngọc, sinh 2017

Ông Biển đi làm công nhân cao su Gia Lai, về nhà năm 2013










ĐỜI THỨ CHÍN


 

1. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Minh Quân

Con ông Viện và bà Phạm Thị Lan 

Cao Đăng Minh Quân                    

Sinh 2012 

 

Vợ:                                            

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

 

2. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Hoàng Minh

Con ông Thư và bà Trần Thị Dung 

Cao Đăng Hoàng Minh

Sinh 2005

Vợ:                              

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

 

3. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Đức Kiên

Con ông Thư và bà Trần Thị Dung 

Cao Đăng Đức Kiên

Sinh 2014 

 

Vợ:                         

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

   

4. Đời thứ chín - chi 1-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Nhật Quang

Con ông Vượng và bà Nguyễn Thị Sáo 

Cao Đăng Nhật Quang

Sinh 2015

 

Vợ:                                

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

 

5. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Đức

Là con của ông Cao Đăng Cống và bà Phạm Thị Bình 

Cao Đăng Đức

Sinh 1957

 

Vợ:  Lê Thị Hiếu

Sinh 1959 

 

 Ông bà có   người con:  trai, 01 gái  

Con trai :

Con gái :     Cao Thị Phương, sinh 1993

Ông Đức là Đại uý ngành không quân .

 

6. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Thịnh

Là con của ông Cống và bà Phạm Thị Bình  

Cao Đăng Thịnh

Sinh 1963

 

Vợ:  Lê Thị Thu

Sinh 1964 

 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :          1.Cao Đăng Dũng, sinh 1988, Đại học

Con gái :           2.Cao Thị Hương 

 

 7. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Đoàn

Là con của ông Cống và bà Bình (Đoàn + Kết là 2 anh em sinh đôi) 

Cao Đăng Đoàn

Sinh 1965                                   

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hằng             

Sinh 1969

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai :   1.Cao Đăng Quân , sinh 1991- Đại học

Con gái :    2.Cao Thị Linh, sinh 1994

Ông Đoàn làm nghề thợ máy

 

8. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Kết

Là con của ông Cống và bà Bình 

Cao Đăng Kết           

Sinh 1965 

Vợ:  Trần Thị Duyên

Sinh 1972 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :    1.Cao Đăng Khánh, sinh 1977

Con gái :    2.Cao Thị Thuỷ, sinh 2000

Nghề thợ máy

 

9. Đời thứ chín - chi 2-cành 1:

Ông                  Cao Đăng Thức

Là con của ông Cống và bà Bình 

Cao Đăng Thức       

Sinh 1969 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hoà

Sinh 1972 

 

 Ông bà có 02 người con: 02 trai,  gái 

Con trai :    1.Cao Đăng Hùng, sinh 1993- Đại học

                   2.Cao Đăng Mạnh, sinh 1997

Con gái :

 

10. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Sáng

Là con của ông Biên và bà Sảng 

Cao Đăng Sáng    

1959

Mất ngày: đã mất    

Mộ: Mân Trung Đông Lĩnh

Vợ:  Phạm Thị Liên           

Sinh 1961 

 

 

 Ông bà có  03 người con: 01 trai, 02 gái

Con trai :   1.Cao Đăng Trung, sinh 1989, Đại học

Con gái :     2.Cao Thị Hồng - lấy chồng cùng làng

                   3.Cao Thị Trang- lấy chồng cùng làng

Ông Sáng: Đảng viên ĐCSVN , tham gia quân đội NDVN. Cấp Đại uý. Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1+2+3. Huân chương kháng chiến

 

11. Đời thứ chín - chi 2-cành :

Ông                  Cao Đăng Suốt

Là con của ông Biên và bà Sảng 

Cao Đăng Suốt    

Sinh 1962   

Vợ:  Trần Thị Đào

Sinh 1963 

 

 Ông bà có 03  người con: 01 trai, 02 gái  

Con trai :   1.Cao Đăng Tuấn -1987 - Thợ điện lạnh                         

Con gái :    2.Cao Thị Tỉnh

                   3.Cao Thị Tâm

 

12. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Dung

Là con của ông Tiêu và bà Thung 

Cao Đăng Dung      

Sinh1975

Vợ: Nguyễn Thị Thương

Sinh 1979 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái  

Con trai :      1.Cao Đăng Nhật 2014         

Con gái :

 

13. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Xuân Hồng 

Là con của ông Khoa và bà Nghệ

Cao Xuân Hồng

Sinh 1980

Vợ:                   

 

 

 Ông Hồng: Đại học Kiến trúc

 

14. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Văn Hải

Là con của ông Học và bà Đớn 

Cao Văn Hải

Mất ngày:  mất sớm  

Mộ: Mân Trung, Đông Lĩnh 

Vợ:                                  

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

Con trai :                          

Con gái :

 

15. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Văn Long

Là con của ông Tiến và bà Xuân 

Cao Văn Long

Sinh 2000

 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

Con trai :                           

Con gái :

 

16. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Văn Duy

Là con của ông Nhất và bà Lan 

Cao Văn Duy

Sinh 1990

 

Vợ:              

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :

Con gái :

 

17. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Văn Tâm

Là con của ông Nhất và bà Lan 

Cao Văn Tâm

Sinh 2004

 

Vợ:              

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :

Con gái :

 

18. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Tuấn Minh

Là con của ông Thống và bà Nguyễn Thị Hà 

Cao Văn Minh

Sinh 2009

Vợ:                 

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :

Con gái :

 

19. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Quang Minh

Là con của ông Lịch và bà Trần Thị Hương 

Cao Quang Minh

Sinh 

Vợ:                 

 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :

Con gái :


 20. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                   Cao Văn Vinh

 là con ông Toản và bà Trần Thị Thuý 

Cao Văn Vinh

Sinh 2008

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái


21Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đức Hiếu

 là con ông Toản và bà Trần Thị Thuý 

Cao Đức Hiếu

Sinh 

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái

 

22Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Gia Bảo

 là con ông Tuân  và bà  

Cao Gia Bảo

Sinh 

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái


 23. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chân

Là con của ông Lân và bà Nuôi 

Cao Đăng Chân

Sinh 1958 

 

Vợ:  Đàm Thị Thoa

Sinh 1959 

 

 Ông bà có  03 người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :   1.Cao Đăng Tài -1986

                   2.Cao Đăng Thiêm - 1987

Con gái :    3.Cao Thị Thảo -1998 

Ông Chân có tham gia quân đội NDVN

 

24. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Chính

Là con của ông Lân và bà Nuôi 

Cao Đăng Chính     

Sinh 1960

 

Vợ:  Nguyễn Thị Nga

Sinh 1963 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :  1.Cao Đăng Luân, sinh 1991, Cao Đẳng cơ khí     

Con gái :   2.Cao Thị Quỳnh- lấy chồng làng

Ông Chính có tham gia quân đội NDVN

 

25. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Luyến

Là con của ông Lân và bà Nuôi 

Cao Đăng Luyến

Sinh 1969 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Dung

Sinh 1972

  

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái 

Con gái :   1.Cao Thị Giang, sinh 1992

Con trai :   2.Cao Đăng Ái, sinh 1995

Ông Luyến có tham gia quân đội NDVN

 

26. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Giáp

Là con của ông Lân và bà Nuôi 

Cao Đăng Giáp

Sinh 1974

Vợ:    Lê Thị Thanh

Sinh 1980 

 

 Ông bà có   người con:  trai, 01 gái

Con trai :                             

Con gái :  1.Cao Thị Ánh, sinh 2002

                 2.Cao Thị Vân, sinh 2009

                 3.Cao Thị Diệp, sinh 2018

Ông Giáp tham gia QĐND Việt Nam.

 

27. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Lượng

Con Bà Cựu 

Cao Đăng Lượng

Sinh 1975

 

Vợ:  Đỗ Kim Oanh

Sinh 1979 

 

 Ông bà có 02   người con:   02   trai,     gái

Con trai :  1.Cao Đăng Long, sinh 1999

                 2.Cao Đăng Hải, sinh 2005 

Con gái :

 

28. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Tới

Con Bà Cựu 

Cao Đăng Tới            

Sinh 1978

 

Vợ:  Phạm Thị Duyên

Sinh 1993 

 

 Ông bà có   02  người con:    02  trai,     gái

Con trai :   1.Cao Đăng Vũ, sinh 2002 

                  2.Cao Đăng Trường, sinh 2011

Con gái :

 

29. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Duyên

Là con của ông Viên và bà Hinh 

Cao Đăng Duyên

Sinh 1958                                          

 

Vợ:  Nguyễn Thị Đông (Vân Nhưng)

Sinh 1957 

 

 Ông bà có  02 người con: 02 trai,  gái

Con trai :   1.Cao Đăng Thuỳ, sinh 1989. Thợ máy cơ khí

                  2.Cao Đăng Hoàng, sinh 1991, Thợ máy cơ khí

Con gái :

 

 30. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Huynh

Là con của ông Văn và bà Hường 

Cao Đăng Huynh

Sinh 1960

 

Vợ:  Phạm Thị Tình

Sinh 1966

  

 Ông bà có 03  người con: 01 trai, 02 gái

Con gái :     1.Cao Thị Hương-1986, lấy chồng Vân Nhưng

                    2.Cao Thị Lý- 1987

Con trai :     3.Cao Đăng Lĩnh-1991

Ông Huynh tham gia quân đội NDVN

 

31. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                  Cao Đăng Huệ

Là con của ông Văn và bà Hường 

Cao Đăng Huệ

Sinh 1965                               

 

Vợ:   Nguyễn Thị Cúc             

Sinh 1968 

 

 Ông bà có 02  người con: 02 trai,  gái

Con trai :   1.Cao Đăng Hùng-1989

                  2.Cao Đăng Anh- 1993

Con gái :

 

  32. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                   Cao Đăng Hưng

Là con của ông Văn và bà Hường  

Cao Đăng Hưng

Sinh 1970                               

 

Vợ:  Lê Thị Nga                  

Sinh 1962

  

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :    1.Cao Thị Huyền Trang- 2001. Đại học Giao thông.

Con trai :    2.Cao Đăng Vũ -2003- Đại học Giao thông.nam 2021

 

 33. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                   Cao Đăng Chính

Là con của ông Văn và bà Huờng 

Cao Đăng Chính

Sinh 1973                  

 

Vợ:  Phạm Thị Tuyến

Sinh 1976

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :     1. Cao Thị Xuyến -1994

Con trai :     2.Cao Đăng Phước -1998

 

34. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Chung

Là con của ông Văn và bà Hường 

Cao Đăng Chung

Sinh 1977 

 

Vợ:  Bùi Thị Tĩnh

Sinh 1976 

 Ông bà có 02  người con:  trai, 02 gái

Con trai :    

Con gái :    1.Cao Thị Thu-1998

                   2.Cao Thị Hiền -2003  

   

35. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Nguyên

Là con của ông Tư và bà Thuận 

Cao Đăng Nguyên

Sinh 1991

 

Vợ: Vũ Thị Dung

Sinh 1993 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai : Cao Anh Tuấn 2018                   

Con gái :

 

36. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Cường

Là con của ông Năm và bà Nắng 

Cao Đăng Cườn            

Sinh 1981 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Sáng

Sinh 1988 

 Ông bà có   người con: 01 trai,  gái

Con trai :   1.Cao Đăng Gia Huy, sinh 2008

Con gái :    2.Cao Thị Gia Nhi, sinh 2012

Con trai:    3.Cao Đăng Gia Hưng, sinh 2019

Ông Cường làm thợ sửa chữa xe máy

 

 37. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Mùi

Là con của ông Năm và bà Loan

Cao Đăng Mùi

Sinh 1991                          

 

Vợ: Đoàn Thị Hạnh Nguyên

Sinh 1991

 Ông bà có   người con:    trai,    gái

Con trai : Cao Anh Tuấn 2018

Con gái :

Ông Mùi học Đại học CNTT

Bà Nguyên: Đại học kế toán

 

38. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Tuyến

Là con của ông Sáu và bà Nga 

Cao Đăng Tuyến

Sinh 1978

 

Vợ:  Đào thị Hương

Sinh1982 

 

 Ông bà có   người con: 01 trai,  gái

Con trai :    1.Cao Đăng Chiến, sinh 2001

Con gái :     2.Cao Thị Thương, sinh 2003

Ông Tuyến làm thợ xây dựng

 

39. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                    Cao Đăng Định

Là con của ông Hiền và bà Đạt 

Cao Đăng Định

Sinh 1961     

 

Vợ:  Thiều Thị Huệ

Sinh 1967 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :    1.Cao Thị Dung- 1988, Đại học

Con trai :    2.Cao Đăng Lực -1990, Cao Đẳng, nghề lắp máy

 

40. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Long

Là con của ông Hiền và bà Đạt 

Cao Đăng Long

Sinh 1967              

 

Vợ:  Phạm Thị Luận

Sinh 1972

  

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :  1.Cao Đăng Hoàng, -1992

Con gái :   2.Cao Thị Lê- 1998

Ông Long nghề xây dựng

 

  41. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                      Cao Đăng Thành

Là con của ông Biền và bà Thìn  

Cao Đăng Thành    

Sinh 1967

 

Vợ:  Phạm Thị Hương

Sinh 1968

  

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :     1.Cao Đăng Mạnh- 1987, Đại học

Con gái :     2.Cao Thị Phương -1988, Đại học

 

42. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                       Cao Đăng Lý

Là con của ông Biền và bà  Thìn 

Cao Đăng Lý           

Sinh 1973    

 

Vợ:  Phạm Thị Thắm

Sinh 1979  

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :    1.Cao Thị Kiều Oanh-2003-  Đại học Hong Bang

Con trai :    2.Cao Đăng Dũng, 2006

 

43. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                       Cao Đăng Đức

Là con của ông Lãng và bà Huệ 

Cao Đăng Đức           

Sinh 1975       

 

Vợ:  Nguyễn Thị Linh

Sinh 1979

 

 Ông bà có 02 Con gái :   1.Cao Diễm My, sinh 2009

                                         2.Cao Mỹ Ngọc, sinh 2014

Ông Đức đại học

 

44. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                       Cao Đăng Đại

Là con của ông Lãng và bà Huệ 

Cao Đăng Đại           

Sinh 1978 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Thuỷ

Sinh 1981

 

 Ông bà có 02 Con gái :    1.Cao Linh Trang, sinh 2008.

                                          2.Cao Bảo Ngọc, sinh 2013

 

45. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                       Cao Đăng Tuấn Anh 

Là con của ông Thảng và bà Nguyễn Thị Mỳ 

Cao Đăng Tuấn Anh

Sinh 1979

  

Vợ:  Trần Thị Lý- Đã ly hôn

Sinh 1982 

 

 Ông bà có 02  người con:   01 trai,  01gái

Con trai :   1.Cao Đăng Kiệt, sinh 2009

Con gái :    2.Cao Phương Vân, sinh 2012

Ông Anh: Thạc sỹ -2017, Đại Học. Bà Lý Đại học chuyên ngành kế toán


46. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                       Cao Đăng Bàng Phi 

Là con của ông Thảng và bà Nguyễn Thị Mỳ 

Cao Đăng  Bàng Phi -  mât sớm

Sinh 

 

47. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                        Cao Đăng Giao 

Là con của ông Quý và bà Dong 

Cao Đăng Giao

Sinh 1965

 

Vợ:  Phạm Thị Hoà

Sinh 1962

Vợ:  Đồng Thị Thảo

Sinh 1968 

 Ông bà có 03  người con: 02 trai, 01 gái

Con trai :  1.Cao Đăng Tuấn – 1985 con bà Hoà

Con gái :   2.Cao Thị Dương  -1990, con bà Thảo

Con trai :  3.Cao Đăng Tùng -1992 con bà Hoà

 

 48. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                        Cao Đăng Sỹ

Là con của ông Quý và bà Dong 

Cao Đăng Sỹ

Sinh 1974

Vợ:  Trương Thị Len 

Sinh 1971 

 

 Ông bà có  02 người con: 02 trai,  gái

Con trai :   1.Cao Đăng Anh -1997- Đại học Mỏ địa chất

                  2.Cao Đăng Tú -1999

Con gái :

 

49. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                        Cao Đăng Quân

Là con của ông Quý và bà Dong 

Cao Đăng Quân

Sinh 1976

 

Vợ:  Phạm Thị Giang

Sinh 1977 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :    1.Cao Thị Hạnh -1998

Con trai :    2.Cao Đăng Hà-2005

 

50. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                        Cao Đăng Long

Là con của ông Lai và bà Hoạt 

Cao Đăng Long

Sinh 1977

 

Vợ:  Hà Thị Điền

Sinh 1982 

 

Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :  1.Cao Thị Giang-2005

Con trai :  2.Cao Đăng Sơn- 2007


51. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                        Cao Đăng Hùng

Là con của ông Chung- 1948 và bà Hợp-1951 

Cao Đăng Hùng

Sinh 1976                

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hoa

Sinh 1978 

 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01  gái 

Con gái :   1.Cao Thị Thắm -2000

Con trai :   2.Cao Đăng Khánh- 2004

 

52. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông            Cao Đăng Thắng

Là con của ông Thành và bà Nhị 

Cao Đăng Thắng       

Sinh 1979 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Thoa

Sinh 1982 

 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :  1.Cao Đăng Sơn, sinh 2007

Con gái :   2.Cao Thị Thuỷ, sinh 2008

Con trai:   3.Cao Đăng Gia Huy, sinh 2015

                  4.Cao Thị Trâm Anh, sinh 2017

 

53. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                         Cao Đăng Lưu

Là con của ông Thành và bà Nhị 

Cao Đăng Lưu

Sinh 1982            

Vợ: Dương Huệ Từ

Sinh 1988 

  

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :    1.Cao Đăng An Phước, sinh  2017                      

Con gái :     2.Cao Thục Hân, sinh 2019, (sinh đôi)-là chị

                    3.Cao Thục Liên, sinh 2019 (sinh đôi) 

Ông Lưu -Đại học

Bà Từ -Đại học

 

 54. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Lanh

Là con của ông Thành và bà Nhị 

Cao Đăng Lanh

Sinh 1988                     

 

Vợ:  Dương Thị Kim Hương

Sinh 1988 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :      1. Cao Đăng Đức An, sinh 2017                       

Con gái :      2.Cao Dương Ái Linh, sinh 14/10/2019

Con trai:       3. Cao Đăng Thiên Lộc, sinh 2023

Gia đình ông Lanh, bà Hương sống ở Ấp 5,  xã Phong Phú, huyện Bình Chánh Tp. HCM

Bà Hương –Đại học

 

55. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Hoàng

Là con của ông Chí và bà Quý 

Cao Đăng Hoàng

Sinh 1973                 

 

Vợ:  Nguyễn Thị Hường

Sinh 1979 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con trai :     1.Cao Đăng Hiệp, sinh 2002

Con gái :     2.Cao Thị Huyền, sinh 2007

Ông Hoàng: Đại học Môi trường- Đắc Lắc

Bà Hường;   Đại học sư phạm Đắc Lắc

 

56. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Nam

Là con của ông Chí và bà Quý 

Cao Đăng Nam         

Sinh 1976

Vợ: Nguyễn Thị Lương

Sinh 1979 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái 

Con trai : Cao Đăng Đình Đông 08/01/2023                          

Con gái :

Ông Nam : Đại học

 

  57. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Tình

Là con của ông Chí và bà Quý 

Cao Đăng Tình

Sinh 1978

 

Vợ:  Lê Thị Hồng

Sinh 1981 

 

 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :   1.Cao Lệ Thu, sinh 2001, Đỗ Đại học 2019

Con trai :   2.Cao Đăng Toàn, sinh 2007

Ông Tình nghề lái xe

 

58. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Hiệp  - sống trong Nam

Là con của ông Hoà và bà Oanh 

Cao Đăng Hiệp

Sinh

Vợ:                      

 

 

 Ông bà có   người con:    trai,     gái

 

59. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Thành - sống trong Nam

Là con của ông Hoà và bà Oanh 

Cao Đăng Thành

Sinh

Vợ:                        

 

 

 Ông bà có    người con:   trai,    gái

 

60. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Tài - sống trong Nam

Là con của ông Hoà và bà Oanh 

Cao Đăng Tài

 Sinh 

 

 Vợ:                

 Ông bà có    người con:   trai,   gái

 

 61. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Phấn

Là con của ông Hào và bà Chinh 

Cao Đăng Phấn

Sinh 1957

 

Vợ:  Lê Thị Dậu

Sinh 1957

  

 Ông bà có 04 người con: 02 trai, 02 gái

Con gái :       1.Cao Thị Dung, sinh 1983

                     2.Cao Thị Hương, sinh  1987

Con trai :      3.Cao Đăng Hiệu, sinh 1989 

                     4.Cao Đăng Hà, sinh 1995

Ông Phấn có nghề lái xe lửa

 

62. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Luận

Là con của ông Hào và bà Chinh 

Cao Đăng Luận

Sinh 1971            

 

Vợ:  Nguyễn Thị Huê

Sinh 1973 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :   1.Cao Nguyễn Thị Ngọc Minh, sinh 2004

Con trai :   2.Cao Đăng Bình, sinh 2007

Ông Luận tham gia quân đội NDVN, cấp Đại uý

Bà Huê giáo viên mầm non

 

 63. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Tiến

Là con của ông Thao và bà Hảo 

Cao Đăng Tiến

Sinh 1971 

 

Vợ:  Lê Thị Hường

Sinh 1970 

 

 Ông bà có 02  người con: 02 trai,  gái

Con trai :     1.Cao Đăng Tới, sinh 1991

                    2.Cao Đăng Vinh, sinh 1995

Con gái :

 

64. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Lâm

Là con của ông Thao và bà Hảo 

Cao Đăng Lâm

Sinh 1976

 

Vợ:  Lê Thị Thạo

Sinh 1979 

 

 Ông bà có   người con:  trai, 01  gái  

Con gái :    1.Cao Thị Lan Anh, sinh 2002

                   2. Cao Thị Hoàng Anh, sinh 2011


65. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Nam

Là con của ông Cao Đăng Vỹ và bà Nguyễn Thị Khuyên 

Cao Đăng Nam

Sinh 1974                     

Vợ:  Lê Thị Hoa (Tĩnh Gia)

Sinh 1982 

 

 Ông bà có  02 người con: 01 trai, 01 gái 

Con trai :    1.Cao Đăng Anh, sinh 2008

Con gái :     2.Cao Phương Linh, sinh 2011

Ông Nam học Cao Đẳng

Bà Lê Thị Hoa: Đại học ngoại ngữ

 

  66. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Khánh

Là con của ông Cao Đăng Vỹ và bà Nguyễn Thị Khuyên 

Cao Đăng Khánh

Sinh 1978                              

Vợ:  Trần Thị Trọng (Cẩm Thủy)- Đã ly hôn

Sinh 1983


 Ông bà có 02  người con: 01 trai, 01 gái 

Con gái : (chị)   1.Cao Thị Ngọc, sinh 2007

Con trai :           2.Cao Đăng Đạt, sinh 2010

Ông Khánh và bà Trọng: Đại học ngành Bảo hiểm xã hội

 

67. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Dũng

Là con của ông Cao Đăng Đại và bà Lê Thị Xuyên 

Cao Đăng Dũng

Sinh 1970                              

 

Vợ:  Nguyễn Thị Nguyệt (Sầm Sơn)

Sinh 1976 

 

 Ông bà có 02 người con: 02 trai,  gái

Con trai :      1.Cao Đăng Giáp, sinh 2000, Đại học

                      2.Cao Đăng Giang, sinh 2007

Ông Dũng học Trung cấp Dược.

Bà Nguyệt, Đại học Hồng Đức, Giáo viên Tiểu học

 

68. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Đông

Là con của ông Cao Đăng Đại và bà Lê Thị Xuyên 

Cao Đăng Đông

Sinh 1976                      

 

Vợ:  Nguyễn Thị Huyền

Sinh 1976

 

 Ông bà có 02 người con: 01 trai, 01 gái

Con gái :     1. Cao Huyền My, sinh 2003 (chị cả)- Đại học Ngoai Thuong

Con trai :     2.Cao Đăng Đạt, sinh 2009

Ông Đông là Đảng viên ĐCSVN, Đại học luật.

 Bà Huyền- Đại hoc, giáo viên cấp Ba


69. Đời thứ chín - chi 2-cành:2

Ông                    Cao Hoàng Sơn

Là con của ông Cao Đăng Thăng và bà Nguyễn Thị Sinh 

Cao Hoàng Sơn

Sinh 1977                                      

 

Vợ:  Hoàng Thị Tươi (Ninh Bình)

Sinh 1978 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :    1.Cao Hoàng Dương, sinh 2009

Con gái :

Ông Sơn: Đảng viên ĐCSVN. Thạc Sỹ, Đại học Tài chính, Vụ trưởng Vụ địa phương 2, phó vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ Ban Tổ chức Trung ương

 Bà Tươi: Đại học  Tài chính

 

70. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

 Ông                    Cao Đăng Hiếu (chết sớm)

Con ông Cao Đăng Hiểu và bà Lê Thị Hoà 

Cao Đăng Hiếu

1990 - 2004 (DL) 

Mất  24/12 Quý Mùi - 2003

Mộ:    Mân Trung, Đông Lĩnh

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

 

71. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Vũ

Là con của ông Cao Đăng Hùng và bà Thái Cẩm Thuỷ 

Cao Đăng Vũ

Sinh 1989

Vợ:           

  

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái 

Con trai :                           

Con gái :

Ông Vũ: Đại học Ngoại thương, Du học Đại học Nhật Bản

 

72. Đời thứ chín - chi 2-cành:

Ông                     Cao Đăng Nguyên 

Là con của ông Cao Đăng Mạnh và bà Châu Liên Dung 

Cao Đăng Nguyên

Sinh 1988

Vợ:  Mai Kiều Ánh

Sinh 1992 

 

 Ông bà có 02 người con: 02 trai,  gái

Con trai :     1.Cao Hoàng Bách, sinh 2017

Con trai :      2.Cao Việt Tú, sinh 05/04/2020 là 13/3 /2020 Canh tý

 

73. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Tuấn

Là con của ông Cao Đăng Tính và bà Trịnh Thị Hương 

Cao Đăng Tuấn                    

Sinh 1973 

 

Vợ:  Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi

Sinh 1976 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :      1.Cao Đăng Huy, sinh 2002-Du học Mỹ

                     2.Cao Đăng Khoa, sinh 2008

Con gái :       

Ông Tuấn: Thạc sỹ, Đại học, Phó giám đốc Mobifone Việt Nam

Bà Chi: Đại học

 

74. Đời thứ chín - chi 2-cành 2:

Ông                     Cao Đăng Tiến

Là con của ông Cao Đăng Minh và bà Trịnh Thị Xinh 

Cao Đăng Tiến        

Sinh 1980 

 

Vợ:  Hoàng Thu Trang

Sinh 1982

 

 Ông bà có   người con:  trai,   gái

Con trai: 0

Con gái :     1.Cao Hoàng Khánh Linh, sinh 2008,

                    2.Cao Hoàng Khánh Ngọc, sinh 2014 

                    3. Cao Hoàng Khánh Đan, sinh 2021     

Ông Tiến: Đại học khoa học tự nhiên

Bà Trang: Đại học Bách Khoa

Gia đình ông Tiến đang sinh sống tại: Tổ 17, khu phố 3A, phường Trảng Dài, tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

  

 75. Đời thứ chín - chi 2-cành:

Ông                    Cao Đăng Linh

Là con của ông Cao Đăng Long và bà Hồ Thị Xuân 

Cao Đăng Linh     

Sinh 1985 

 

Vợ:  Phạm Thị Hạnh

Sinh 1997 

 

 Ông bà có  01 người con trai,

Con trai : Cao Phạm Đăng Khoa, Sinh 7/10/2022, là ngày 12/9/2022 Nhâm Dần  

Con gái :

Ông Linh:        Đại học hàng không

 

76. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Lợi

Là con của ông Thắng và bà Mậu 

Cao Đăng Lợi

Sinh 1976

 

Vợ: Lê Thị Lan

Sinh 1978

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :    1. Cao Đăng Hoàng, sinh 2002.

                   2.Cao Đăng Triển, sinh 2007             

                   3.Cao Đăng Phát, sinh 2012

Con gái :

 

 77. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Mão 

Là con của ông Thắng và bà Mậu  

Cao Đăng Mão

Sinh 1987                          

 

 

Vợ cả: Lê Thị Tĩnh

Sinh 1987, Đã ly hôn (chưa con)

Vợ hai: 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :                          

Con gái :

 

78. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Đức

Là con của ông Liên và bà Út

Cao Đăng Đức

Sinh 1979

 

Vợ:  Trần Thị Lê

Sinh 1981 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái 

Con trai :   1.Cao Đức Anh, sinh 2006

Con gái :    2. Cao Minh Châu, sinh 12/12/2012

Con trai:     3.Cao Đăng Khoa, sinh 22/12/2017

Ông Đức: Đảng viên ĐCSVN, đại học Quốc Gia Hà Nội, Giám đốc Cty Viettel Thanh Hóa. Cấp bậc Thiếu tá

 

79. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Đông

Là con của ông Luyện và bà Thuý 

Cao Đăng Đông

Sinh 1987 

 

Vợ: Phạm Thị Anh

Sinh: 1992

  

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :    1.Cao Thanh Tùng, sinh 2019

Con gái :

Ông Đông hoc Đại học Công nghệ TT, Đại học Quản trị kinh doanh

Bà Anh: Đại học Y Hà Nội

 

80. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Kiên

Là con của ông Luyện và bà Thuý 

Cao Đăng Kiên

Sinh 1989 

 

Vợ: Đinh Thu Hà

Sinh 1995 

 

 Ông bà có   người con:  trai,  gái

Con trai :    1.Cao Đăng Quân, sinh 2020

Con gái :

Ông Kiên: Thạc sỹ, Đại học Xây dựng,

 

  81. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Hoà

Là con của ông Hường và bà Hinh 

Cao Đăng Hoà

Sinh 1986

 

Vợ: Lê Thị Quý

Sinh 1993 

 

 Ông bà có   người con:   trai,   gái

Con trai :   1.Cao Thiện Nhân, sinh 2017

Con gái :    2.Cao Thị Thái Vy, sinh 2019

 

82. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng An

Là con của ông Hường và bà Hinh 

Cao Đăng An

Sinh 1989 

 

Vợ:                

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông An tham gia nghĩa vụ quân sự

 

83. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Nam

Là con của ông Sơn và bà Lịch 

Cao Đăng Nam

Sinh 1987

 

Vợ:  Chu Thị Hằng

Sinh 1990 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :   1.Cao Thị Ngọc Bích, sinh 2011

Con trai :   2. Cao Đăng Đạt, sinh 2014

Con gái:    3. Cao Thị Yến Nhi, sinh 5/01/2021

Ông Nam: Trung cấp điện nước

 

 84. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Cường

Là con của ông Đấu và bà Tuyết 

Cao Đăng Cường

Sinh 1995  

Vợ:                      


 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Cường: Đại học CNTT

 

85. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Vinh

Là con của ông Thông và bà Hải

Cao Đăng Vinh

Sinh 2011



Vợ:                  


 86. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Mãi

Là con của ông Thành và bà Việt  

Cao Đăng Mãi             

Sinh 1976  


Vợ:  Nguyễn Thị Thu

Sinh 1983

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    1.Cao Đăng Mạnh, sinh 2006

                   2.Cao Đăng Minh, sinh  2012

Con gái :

Ông Mãi học Cao Đẳng. Hoàn thành nghĩa vụ quân sự

 

87. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                    Cao Đăng Lộc

Là con của ông Lâm và bà Vọng 

Cao Đăng Lộc

Sinh 1988              

  

Vợ: Lê Thị Ngọc Anh

Sinh 1994

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :    1.Cao Thị Ngọc Thanh Tú, sinh 2020

Ông Lộc: Đại học Xây dựng                                                     

 

88. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                    Cao Đăng Quy

Là con của ông Sâm và bà Dung 

Cao Đăng Quy       

Sinh 1993  

 

Vợ: Lê Kim Ngân

Sinh 1990 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :     1.Cao Đăng Thiên Phúc, sinh 24/4/2020

Con gái :

 

 89. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Mạnh

Là con của ông  Hạ và bà Huân 

Cao Đăng Mạnh

Sinh 2007

Vợ:                   

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

  

90. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Quân

Là con của ông  Hạ và bà Huân 

Cao Đăng Quân

Sinh 2011 

 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

 

 91. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Hiếu

Là con của ông  Hạ và bà Huân 

Cao Đăng Hiếu

Sinh 2019               

Vợ:                        


 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

 

92. Đời thứ chín - chi 2-cành 3:

Ông                     Cao Đăng Nguyên

Là con của ông  Biển và bà Nguyễn Thị Thạo 

Cao Đăng Nguyên

Sinh 2013 

 

Vợ:                    

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

 





ĐỜI THỨ MƯỜI

 

Sang đời thứ 10 chi 1 ở thời điểm này chưa có đinh mới

 

1. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Dũng

Là con ông Cao Đăng Thịnh bà Lê Thị Thu 

Cao Đăng Dũng

Sinh 1988 

 

Vợ: Nguyễn Thị Lan Anh

1986 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :     1.Cao Đăng Tuệ Lâm, sinh 2014

                    2.Cao Đăng Hải Phong, sinh 2016

Con gái :

Ông Dũng học Đại học

 

2. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Quân

Là con ông Cao Đăng Đoàn và bà Nguyễn Thị Hằng 

Cao Đăng Quân

Sinh 1991 

 

Vợ: Lê Thị Hiên

Sinh 1992 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :    1.Cao Lê Hà Phương, sinh 2019

Ông Quân học Đại học, Trung úy Công an.

 

3. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Khánh

Là con ông Cao Đăng Kết và  bà Trần Thị Duyên 

Cao Đăng Khánh

Sinh 1997

 

Vợ:                    

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Khánh: Đại học GTVT

 

4. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Hùng

Là con ông Cao Đăng Thức và bà Nguyễn Thị Hoà 

Cao Đăng Hùng

Sinh 1993

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Hùng: Đại học Tài nguyên môi trường

  

5. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Mạnh

Là con ông Cao Đăng Thức và bà Nguyễn Thị Hoà 

Cao Đăng Mạnh

Sinh 1997

Vợ:                        

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Mạnh: Đại học Thủy lợi

 

6. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Trung

Là con ông Cao Đăng Sáng và bà Phạm Thị Liên 

Cao Đăng Trung           

Sinh 1989

 

Vợ: Nguyễn Thị Quỳnh

1996 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    1.Cao Phú Khánh, sinh 2019

Con gái :

Ông Trung học Đại Học

Bà Quỳnh: Đại học

   

7. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Tuấn

Là con ông Cao Đăng Suốt và bà Trần Thị Đào 

Cao Đăng Tuấn     

Sinh 1987

 

Vợ Nguyễn Thị Hoan

Sinh 1987 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :   1.Cao Thị Khánh Linh, sinh 2012

Con trai :   2.Cao Phú Huy, sinh 2014

Ông Tuấn nghề Điện lạnh

Bà Hoan: Đại học

 

8. Đời thứ 10-chi 2

Ông          Cao Đăng Nhật

Là con ông Cao Đăng Dung và bà Nguyễn Thị Thương 

Cao Đăng Nhật

Sinh 2014

 

Vợ:                     

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

9. Đời thứ 10-chi 2

Ông         Cao Đăng Tài

Là con ông Cao Đăng Chân và bà Đàm Thị Thoa 

Cao Đăng Tài         

Sinh 1986

 

Vợ: Trần Thị Phương

Sinh 1989 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :   1.Cao Bảo Châu, sinh 2017

Con trai :   2.Cao Đăng Bảo Khang, sinh 2018

 

10. Đời thứ 10-chi 2

Ông                Cao Đăng Thiêm

Là con ông Cao Đăng Chân và bà Đàm Thị Thoa 

Cao Đăng Thiêm   

Sinh 1987 


Vợ: Phạm Thị Minh

Sinh 1989 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :    1.Cao Thị Vy, sinh 2012

                   2.Cao Thị Loan, sinh 2014

                   3.Cao Thị Nghi, sinh 2016


11. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Luân

Là con ông Cao Đăng Chính và bà Nguyễn Thị Nga 

Cao Đăng Luân         

Sinh 1991

  

Vợ: Nguyễn Thị Thơm- Đã ly hôn

Sinh 1992

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    1.Cao Đăng Minh, sinh 2018

Con gái :

Ông Luân Cao Đẳng cơ khí


 12. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Ái

Là con ông Cao Đăng Luyến và bà Nguyễn Thị Dung 

Cao Đăng Ái

Sinh 1995

  

Vợ:             

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :


 13. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Long

Là con ông Cao Đăng Lượng bà Đỗ Kim Oanh 

Cao Đăng Long

Sinh 1999

 

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 


14. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hải

Là con ông Cao Đăng Lượng bà Đỗ Kim Oanh 

Cao Đăng Hải

Sinh 2005 

 

Vợ:             

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 15. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Vũ

Là con ông Cao Đăng Tới bà Phạm Thị Duyên 

Cao Đăng Vũ

Sinh 2002

Vợ:            

 

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

  16. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Trường

Là con ông Cao Đăng Tới bà Phạm Thị Duyên 

Cao Đăng Trường

Sinh 2011

 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 17. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Thuỳ

Là con ông Cao Đăng Duyên và bà Nguyễn Thị Đông 

Cao Đăng Thuỳ

Sinh 1989 

 

Vợ: Lê Thị Mai

Sinh 1993

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :   1.Cao Ngọc ly, sinh 2013

                  2.Cao Ngọc Bích, sinh 2015

 

18. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hoàng

Là con ông Cao Đăng Duyên và bà Nguyễn Thị Đông 

Cao Đăng Hoàng

Sinh 1991

 

Vợ: Hoàng Thị Cảnh

Sinh 1991 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :   1.Cao Ngọc Lan - 2012

Con trai :   2.Cao Gia Bảo - 2014

 

  

19. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Lĩnh

Là con ông Cao Đăng Huynh và bà Phạm Thị Tình 

Cao Đăng Lĩnh             

Sinh 1991 

 

Vợ: Nguyễn Thị Hương

Sinh 1992

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :    1.Cao Thị Như Quỳnh- 2017

                   2.Cao Thị Thanh Thảo -2019

 

20. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hùng

Là con ông Cao Đăng Huệ và bà Cúc 

Cao Đăng Hùng

Sinh 1989 

Vợ: Lê Thị Hiền

Sinh 1991 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    1.Cao Đăng Anh Quân - 2014

Con gái :     2.Cao Thị Ngân Chinh - 2016

 

21. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh

Là con ông Cao Đăng Huệ và bà Cúc 

Cao Đăng Anh          

Sinh 1993  

 

Vợ: Nguyễn Thị Tâm

Sinh: 2000

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :   1.Cao Thị Gia Hân - 2017

Con trai :

 

22. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Vũ

Là con ông Cao Đăng Hưng và bà Lê Thị Nga 

Cao Đăng Vũ   

Sinh 2003

 

Vợ:                   

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

23. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Phước

Là con ông Cao Đăng Chính và bà Phạm Thị Tuyến 

Cao Đăng Phước

Sinh 1998 

  

Vợ:  Nguyễn Thị Trà My

Sinh 2000                  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 24. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh Tuấn

Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Vũ Thị Dung 

Cao Đăng Anh Tuấn

Sinh 2018 

 

Vợ:                     

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 25. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Gia Huy

Là con ông Cao Đăng Cường và bà Nguyễn Thị Sáng 

Cao Đăng Gia Huy

Sinh 2008 

Vợ:                   

 

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

26. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Gia Hưng

Là con ông Cao Đăng Cường và bà Nguyễn Thị Sáng 

Cao Đăng Gia Hưng

Sinh 2019 

 

Vợ:                     

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

27.Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh Tuấn

Là con ông Cao Đăng Mùi và bà Đoàn Thị Hạnh Nguyên 

Cao Đăng Anh Tuấn

Sinh 2018

Vợ:                    

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

28. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Chiến

Là con ông Cao Đăng Tuyến và bà Hương 

Cao Đăng Chiến

Sinh 2001

Vợ:               

 

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

29. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Lực

Là con ông Cao Đăng Định và bà Thiều Thị Huệ 

Cao Đăng Lực             

Sinh 1990 

 

Lê Thị Kim Chung

Sinh 1990 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :   1.Cao Thị Huyền My - 2019

Ông Lực: làm nghề lắp máy, Cao đẳng nghề

 

30. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hoàng

Là con ông Cao Đăng Long và bà Phạm Thị Luận 

Cao Đăng Hoàng          

Sinh 1992  

Vợ: Nguyễn Thị Lê

Sinh 1997 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    1.Cao Đăng Minh Nhật, sinh 2020   

Con gái :       

Ông Hoàng: Đại học Bách khoa

Bà Lê: Đại học Công đoàn

 

31. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Mạnh

Là con ông Cao Đăng Thành và bà Phạm Thị Hương 

Cao Đăng Mạnh         

Sinh 1987   

 

Vợ: Lê Thị Ngọc Yến

Sinh 1991 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con gái :  1.Cao Diệp Chi, sinh 2018

Con trai :

Ông Mạnh: Đại học

 

32. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Dũng

Là con ông Cao Đăng Lý và bà Phạm Thị Thắm 

Cao Đăng Dũng        

Sinh 2006  

 

Vợ:                           

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :    

Con gái :     

 

33. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Kiệt

Là con ông Cao Đăng Anh và bà Trần Thị Lý 

Cao Đăng Kiệt

Sinh 2009 

 

Vợ:                 

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

34. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Tuấn

Là con ông Cao Đăng Giao và bà  Phạm Thị Hoà 

Cao Đăng Tuấn       

Sinh 1985 

Vợ: Trần Thị Thiết

Sinh 1989 

 

Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :   1.Cao Thị Tuyết Mai -2011

                  2.Cao Thị Thu Yên - 2016


35. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Tùng

Là con ông Cao Đăng Giao và bà  Phạm Thị Hoà 

Cao Đăng Tùng      

Sinh 1992  

 

Vợ: Trần Thị Nghĩa

Sinh 1996 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :   1.Cao Trần An Khang -2018

                   2.Cao Thanh Lâm- 2020

Con gái :

 

 36. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh

Là con ông Cao Đăng Sỹ và bà Trương Thị Len        

Cao Đăng Anh

Sinh 1997 

 

Vợ:                

 

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Anh: Đại học Mỏ địa chất

 

37. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Tú

Là con ông Cao Đăng Sỹ và bà Trương Thị Len 

Cao Đăng Tú

Sinh 1999 

 

Vợ:               

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 38. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hà

Là con ông Cao Đăng Quân và bà Phạm Thị Giang 

Cao Đăng Hà       

Sinh 2005  

Vợ:                       

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 39. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Sơn

Là con ông Cao Đăng Long và bà bà Điền 

Cao Đăng Sơn

Sinh 2007  

 

Vợ:                

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

40. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Khánh

Là con ông Cao Đăng Hùng và bà Nguyễn Thị Hoa 

Cao Đăng Khánh

Sinh 2004

 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

41. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Sơn

Là con ông Cao Đăng Thắng và bà Nguyễn Thị Thoa 

Cao Đăng Sơn   

Sinh  2006

 

Vợ:              

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 42. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Gia Huy

Là con ông Cao Đăng Thắng và bà Nguyễn Thị Thoa 

Cao Đăng Gia Huy   

Sinh  2015

 

Vợ:              

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

43. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng An Phước

Là con ông Cao Đăng Lưu và bà Dương Huệ Từ 

Cao Đăng An Phước

 Sinh 2016

Vợ:                          

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái

 

 44. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đức An

Là con ông Cao Đăng Lanh và bà Dương Thị Kim Hương 

Cao Đăng Đức An

 Sinh 2017

Vợ:                     

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con


45. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Thiên Lộc

Là con ông Cao Đăng Lanh và bà Dương Thị Kim Hương 

Cao Đăng Thiên Lộc

 Sinh 2023

Vợ:                     

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con

  

 46. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hiệp

Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Nguyễn Thị Hường 

Cao Đăng Hiệp

Sinh 2002


Vợ:               

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con

Ông Hiệp sống ở Đắc Lắc


47. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đình Đông

Là con ông Cao Đăng Nam và bà Nguyễn Thị Lương 

Cao Đăng Đình Công

Sinh 2023


Vợ:               

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

 

48. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Toàn

Là con ông Cao Đăng Tình và bà Lê Thị Hồng 

Cao Đăng Toàn

Sinh 2007

 

Vợ:              

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

49. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hiệu

Là con ông Cao Đăng Phấn và bà Lê Thị Dậu 

Cao Đăng Hiệu

Sinh 1989 

 

Vợ:   Lê Thị Tâm

Sinh 1993            

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Bà Tâm học Đại học Văn hóa -khoa Du lịch

 

 50. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hà

Là con ông Cao Đăng Phấn và bà Lê Thị Dậu 

Cao Đăng Hà                          

Sinh 1995  

 

Vợ: Lê Thị Huyền Dương

Sinh 1995

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :   1.Cao Đăng Anh Phát -2020

Con trai :    2. Cao Đăng Trí- sinh 2021

Bà Dương: Đại học

 

51. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Bình

Là con ông Cao Đăng Luận và bà Nguyễn Thị Huê 

Cao Đăng Bình

Sinh 2007 


Vợ:               

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

52. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Tới

Là con ông Cao Đăng Tiến và bà Lê Thị Hường 

Cao Đăng Tới

Sinh 1991

 

Vợ:              

 

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

53. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Vinh

Là con ông Cao Đăng Tiến và bà Lê Thị Hường

Cao Đăng Vinh

Sinh 1995

 

Vợ:                


 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

54. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh

Là con ông Cao Đăng Nam và bà  Lê Thị Hoa 

Cao Đăng Anh

Sinh 2008  

 

Vợ:               

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

55. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đạt

Là con ông Cao Đăng Khánh và bà Trần Thị Trọng 

Cao Đăng Đạt

Sinh 2010  

 

Vợ:               

  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

56. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Giáp

Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyệt 

Cao Đăng Giáp

Sinh 2000 

 

Vợ:                  

 

Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Ông Giáp: Đại học CNTT

 

57. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Giang

Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyệt 

Cao Đăng Giang

Sinh 2007 

 

Vợ:                    

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

58. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đạt

Là con ông Cao Đăng Đông và bà Huyền    

Cao Đăng Đạt

Sinh 2009 

 

Vợ:               

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 59. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Hoàng Dương

Là con ông Cao Hoàng Sơn và bà Hoàng Thị Tươi 

Cao Hoàng Dương

Sinh  2009 

Vợ:                              

  

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

  60. Đời thứ 10-chi 2

Ông                 Cao Hoàng Bách

Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Mai Kiều Ánh 

Cao Đăng Hoàng Bách

Sinh  2017 

Vợ:                               

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

61 Đời thứ 10-chi 2

Ông                 Cao Việt Tú 

Là con ông Cao Đăng Nguyên và bà Mai Kiều Ánh 

Cao Đăng Việt Tú

Sinh  5/4/2020 

 

Vợ:                     

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

62. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Huy

Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi 

Cao Đăng Huy

Sinh 2002 

 

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

Cao Đăng Huy: Du học Đại học tại Mỹ

Gia đình Sống ở Đà Nẵng

 

  63. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Khoa

Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Hoàng Quỳnh Chi 

Cao Đăng Khoa 

Sinh 2008 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 64. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Phạm Đăng Khoa

Là con ông Cao Đăng Linh và bà Phạm Thị Hạnh 

Cao Phạm Đăng Khoa 

Sinh 2022 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :


65. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hoàng

Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan 

Cao Đăng Hoàng 

Sinh 2002 

 

Vợ:                  

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

66.Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Triển

Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan 

Cao Đăng Triển 

Sinh 2007  

 

Vợ:                

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 67.Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Phát

Là con ông Cao Đăng Lợi và bà Lê Thị Lan 

Cao Đăng Phát

Sinh 2012 

 

Vợ:               

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 68.Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đức Anh

Là con ông Cao Đăng Đức và bà Trần Thị Lê  

Cao Đăng Anh

Sinh 2006 

 

Vợ:              

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

69. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Khoa, Sinh 2017

Là con ông Cao Đăng Đức và bà Trần Thị Lê  

Cao Đăng Khoa

Sinh 2017

Vợ:                 

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

70 Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Thanh Tùng

Là con ông Cao Đăng Đông và bà Phạm Thị Anh

Cao Đăng Thanh Tùng

 Sinh 2019

 

Vợ:                             

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

71. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Quân

Là con ông Cao Đăng Kiên và bà Đinh Thu Hà 

Cao Đăng Quân

 Sinh 2020 

 

Vợ:                 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

72. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Thiện Nhân

Là con ông Cao Đăng Hòa và bà Lê Thị Quý 

Cao Đăng Thiện Nhân

 Sinh 2017

 

Vợ:                            

 

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

73. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Đạt

Là con ông Cao Đăng Nam và bà Hằng 

Cao Đăng Đạt

 Sinh 2014 

 

Vợ:              

 

 

Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

74. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Mạnh

Là con ông Cao Đăng Mãi và bà Nguyễn Thị Thu 

Cao Đăng Mạnh

Sinh 2006 

 

Vợ:                 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

75. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Minh

Là con ông Cao Đăng Mãi và bà Nguyễn Thị Thu 

Cao Đăng Minh

Sinh 2012 

 

Vợ:                

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

76. Đời thứ 10-chi 2

Ông                  Cao Đăng Thiên Phúc

Là con ông Cao Đăng Quy và bà Lê Thị Kim Ngân 

Cao Đăng Thiên Phúc

 Sinh 2020 

 

Vợ:                         

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái : 









ĐỜI THỨ MƯỜI MỘT

 

Sang đời thứ 10 và 11 chi 1 ở thời điểm này chưa có đinh mới

 

1.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Tuệ Lâm

Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyễn Thị Lan Anh 

Cao Đăng Tuệ Lâm

 Sinh 2014 

 

Vợ:                          

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

2.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Hải Phong

Là con ông Cao Đăng Dũng và bà Nguyễn Thị Lan Anh 

Cao Đăng Hải Phong

 Sinh 2016 

 

Vợ:                           

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

3.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Phú Khánh

Là con ông Cao Đăng Trung và bà Nguyễn Thị Quỳnh 

Cao Đăng Phú Khánh

 Sinh 2019 

 

Vợ:                           

 Ông bà có   người con:    trai,    gái

Con trai :                                                            

  Con gái :

 

4.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Phú Huy

Là con ông Cao Đăng Tuấn và bà Nguyễn Thị Hoan 

Cao Đăng Phú Huy

Sinh 2014 

 

Vợ:                       

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

5.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Bảo Khang

Là con ông Cao Đăng Tài và bà Trần Thị Phương 

Cao Đăng Bảo Khang

Sinh 2018 

 

Vợ:                           

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

6.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Minh

Là con ông Cao Đăng Luân và bà Nguyễn Thị Thơm 

Cao Đăng Minh

Sinh 2018 

 

Vợ:                  

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

 7.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Gia Bảo

Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Hoàng Thị Cảnh 

Cao Đăng Gia Bảo

 Sinh 2014 

 

Vợ:                      

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

8.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh Quân 

Là con ông Cao Đăng Hùng và bà Lê Thị Hiền 

Cao Đăng Anh Quân

Sinh 2014 

 

Vợ:                         

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái :

 

9.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Minh Nhật 

Là con ông Cao Đăng Hoàng và bà Nguyễn Thị Lê 

Cao Đăng Minh Nhật 

 Sinh 2020 

 

Vợ:                          

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

 Con gái

 

10.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Trần An Khang 

Là con ông Cao Đăng Tùng và bà Trần Thị Nghĩa 

Cao Trần An Khang

Sinh 2018 

 

Vợ:                      

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

 Con gái

 

11.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Thanh Lâm 

Là con ông Cao Đăng Tùng và bà Trần Thị Nghĩa 

Cao Đăng Thanh Lâm

Sinh 2020 

 

Vợ:                         

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :                                           

Con gái:

 

12.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Anh Phát 

Là con ông Cao Đăng Hà và bà Lê Thị Huyền Dương 

Cao Đăng Anh Phát

Sinh 2020 

 

Vợ:                     

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái: 


13.Đời thứ 11-chi 2

Ông                  Cao Đăng Trí 

Là con ông Cao Đăng Hà và bà Lê Thị Huyền Dương 

Cao Đăng Trí

Sinh 2021 

 

Vợ:                     

 

 Ông bà có     người con:    trai,    gái

Con trai :

Con gái: 





 Phần 3 - Ngoại phả


NHÀ THỜ, MỘ CHÍ PHỤNG SỰ TỔ TIÊN CỦA HỌ CAO


 VỀ XÂY DỰNG NHÀ THỜ:

    Nối theo tôn thống từ đường, trông coi từ đường khi đó là ông Cao Đăng Bắc (chi 1, cành 1 đời 6). Ông Bắc sinh được con trai là Cao Đăng Mậu, vì còn bé nên họ cử ông Cao Đăng Đãi là con trai cả ông Chánh thay ông Mậu, trông coi từ đường. Thời gian ông Đãi làm từ đường, họ góp tiền quỹ xây dựng bằng lúa, lúc đó là 200 đấu thóc.

                          

                        Nhà thờ họ 1947-2019                                   Nhà thờ họ đến năm 2019


    Năm 1945 kháng chiến chống thực dân Pháp lệnh phá hoại thị xã (TP Thanh Hoá bây giờ), họ họp bàn bán lúa mua một lô nhà bằng gỗ lim chuyên chở về rồi thuê thợ làm một ngôi nhà thờ 3 gian bằng gỗ lim, có 1 cửa lớn, 2 cửa sổ bằng gỗ lim, xây tường lợp ngói. Bà con trong họ đóng góp thêm công với quỹ lúa đủ tiền làm xong nhà thờ. Nhà thờ làm trên mảnh đất diện tích 6 thước của họ tại thôn Phú phường Đông Lĩnh hiện nay. Nhà thờ được khánh thành vào năm 1947.

     Đây là thành quả do họ đóng góp xây dựng nên để sau này con cháu có nơi thờ phụng tổ tiên.

Thời gian này việc trông coi nhà thờ là ông Đãi, ông Đãi mất sớm không có con trai nên không có người trông coi nhà thờ. Chi Nhất còn 2 ông Cao Đăng Kỳ, Cao Đăng Thả là con ông Quảng, lẽ ra là người kế tiếp trông coi từ đường, nhưng hai ông đang đi công tác xa.



       Toàn cảnh bàn thờ họ đến 2019


   Lúc bấy giờ, ông Cao Đăng Văn là con ông Toàn thuộc Chi Hai xung phong lên trông coi nhà thờ, được cả họ đồng ý tạm giao cho ông Văn, chờ khi ông Kỳ, ông Thả về giải quyết sau. Họ yêu cầu ông Văn và gia đình ở phải trông coi quét dọn sạch sẽ, đèn hương khi giỗ tết. Nhà thờ hư hỏng phải sửa chữa, không được di chuyển và lấy bán của cải nhà thờ, không được đưa công cụ, vật tư...lên trên nhà thờ. Hoà bình lập lại, ông Kỳ, ông Thả về đã cùng dòng họ tiếp tục duy trì hoạt động của nhà thờ đến nay.

Trong những năm tiếp theo gần đây dòng họ tiếp tục quyên góp để tôn tạo, làm mới nhà thờ, nội dung tôn tạo:

- Năm 2005: bàn thờ cũ cùng với 2 bát hương, con Nghê, hương án cổ… ngày xưa các cụ để lại nay đã tu sửa lại vẫn sử dụng tại nhà thờ. Năm 2005 mua sắm mới: Bàn thờ lớn, quần áo tế lễ, cờ lễ hội, hồng kỳ, quốc kỳ…

- Năm 2006: Đảo ngói, lát gạch nền nhà, mở rộng diện tích phía trước nhà thờ, trồng cây Đa, cây Đề, xây tường rào, làm hòn non bộ…

- Cổng nhà thờ được xây dựng mới vào năm 2006

- Hệ thống cửa chính gỗ lim (3 bộ) được làm lại vào năm 2011, mỗi hộ đóng góp 200.000đ, trị giá 3 bộ cửa trên 23 triệu đồng.

Đến năm 2010, khuôn viên nhà thờ đã được tách làm 2 phần: khu vực nhà ngang nhà thờ gia đình ông Văn bà Hường ở đã được tách trích lục riêng.

Phần khuôn viên nhà thờ còn lại thuộc đất nhà thờ, đã được UBND huyện Đông Sơn cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, diện tích 112m2 là căn cứ Pháp lý để cả họ yên tâm thờ phụng ông bà tổ tiên.

   

                        


Tháng 7 năm 2019, nhà thờ được nâng cấp lên 2 tầng, khang trang đẹp đẽ. Tầng 2 vẫn nếp nhà gỗ cũ 3 gian, lợp ngói mũi hài, đỉnh mái có đắp “lưỡng long chầu nguyệt”. Tuy 2 tầng nhưng tầng 2 vẫn giữ được nét cổ kính tôn nghiêm. Bên trong phần nội thất nhà thờ bao gồm các ban thờ: chính giữa là Cao tộc, bên phải là thờ thổ công, bên trái là thờ Bà cô tổ, có hoành phi câu đối bài trí trang nghiêm, là nơi thờ phụng tiên tổ. Tầng dưới làm nơi sinh hoạt cộng đồng họ Cao.


   

      Nhà thờ được nâng cấp lên 2 tầng năm 2019


 Công trình này đã huy động vốn lớn: 670.341.000, trong đó tiền đóng góp theo Đinh 170.500.000, tiền cung tiến 488.550.000 còn lại là thu khác…


Hệ thống câu đối nhà thờ, xưa các cụ ghi tạc bằng chữ Hán vào tường nhà thờ, đến đời thứ 7, thứ 8 hậu duệ đã chuyển sang bản khắc gỗ, sơn son thiếp vàng như ngày nay.

Nét cổ kính tôn nghiêm của nhà thờ được thể hiện qua hệ thống câu đối trong nhà thờ và cổng nhà thờ dưới đây.


HỆ THỐNG CÂU ĐỐI NHÀ THỜ


CÂU ĐỐI TRONG NHÀ THỜ



 

CÂU ĐỐI CỔNG NHÀ THỜ

Ngoài nhìn vào

     Câu đối trên 2 cột cao trước nhà thờ             Câu đối trên 2 cột thấp trước nhà thờ